NHÂN 6 TRƯỜNG HỢP VỠ HÌNH GIỌT LỆ C2: ĐIỂM LẠI Y VĂN

Nguyễn Hoàng Long1,, Nguyễn Vũ Công Bảo Long2
1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả chùm ca bệnh vỡ hình giọt lệ (Teardrop) C2 tại khoa phẫu thuật cột sống, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, qua đó điểm lại y văn về phương pháp điều trị với loại tổn thương này. Phương pháp nghiên cứu: 6 bệnh nhân (5 nam 1 nữ), độ tuổi trung bình 41.33 ± 5.80, với chẩn đoán vỡ hình giọt lệ C2, được điều trị tại khoa phẫu thuật cột sống, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2022 tới tháng 6/2023. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh, mô tả các đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị của các bệnh nhân. Thời gian theo dõi sau điều trị trung bình là 4.83 ± 1.70 tháng . Kết quả: Trong số 6 bệnh nhân nghiên cứu, 4 bệnh nhân được điều trị bảo tồn bằng nẹp cổ cứng và 2 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật cố định cột sống cổ lối sau. Trước điều trị, 5 bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng thần kinh, 1 bệnh nhân có biểu hiện tổn thương thần kinh ASIA (C). Sau điều trị, bệnh nhân biểu hiện ASIA (C) cải thiện thành ASIA (D), các bệnh nhân còn lại không biểu hiện tổn thương thần kinh. Điểm VAS trung bình trước điều trị là 4.17 ± 0.47, sau điều trị là 1.17 ± 0.17. Không bệnh nhân nào gặp biến chứng sau điều trị. Tỷ lệ liền xương sau điều trị đạt 100%. Đối với nhóm bệnh nhân phẫu thuật, có 1 bệnh nhân biểu hiện triệu chứng thần kinh (ASIA C) kèm theo tổn thương phối hợp (đụng dập tuỷ, đứt dây chằng trên gai C4-5). Tỷ số mảnh bong trung bình của nhóm này là 39.43 ± 1.86 %, với mức độ di lệch trung bình là 8.82 ± 1.29 mm. Đối với nhóm bệnh nhân điều trị bảo tồn, tất cả các trường hợp đều là tổn thương vỡ hình giọt lệ C2 đơn thuần và không biểu hiện triệu chứng thần kinh. Tỷ số mảnh bong trung bình của nhóm này là 36.25 ± 0.70%, với mức độ di lệch trung bình là 4.49 ± 0.12 mm. Kết luận: Hầu hết các trường hợp vỡ hình giọt lệ C2 đơn thuần là tổn thương vững, không biểu hiện triệu chứng thần kinh và có thể điều trị bảo tồn. Chỉ định phẫu thuật được đặt ra khi tổn thương mất vững (mảnh vỡ lớn, di lệch nhiều, tổn thương phức hợp dây chằng đĩa đệm kèm theo) và/hoặc có biểu hiện khiếm khuyết thần kinh trên lâm sàng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Mazel C RCR. Tear drop fractures of C2; pathogenesis and treatment. 7th Annu Meet CSRS Taormina. Published online September 1990:16-29.
2. Burke JT, Harris JH. Acute injuries of the axis vertebra. Skeletal Radiol. 1989;18(5):335-346. doi:10.1007/BF00361422
3. Watanabe M, Sakai D, Yamamoto Y, Sato M, Mochida J. Clinical features of the extension teardrop fracture of the axis: review of 13 cases: Clinical article. J Neurosurg Spine. 2011;14(6): 710-714. doi:10.3171/2011.1.SPINE10687
4. Hu Y, Kepler CK, Albert TJ, et al. Conservative and Operative Treatment in Extension Teardrop Fractures of the Axis. Clin Spine Surg Spine Publ. 2016; 29(1): E49-E54. doi: 10.1097/BSD. 0b013e31828984f9
5. Wang H, Chen G, Liu Y, Li X, Jiang W. Anterior C2–3 fusion with internal fixation for unstable teardrop fracture of the axis: a retrospective cohort study. Ann Transl Med. 2022; 10(18): 1004-1004. doi:10.21037/atm-22-4020
6. Kim SK, Rhee JM, Park ET, Seo HY. Analysis of Nonunion in Conservatively Managed Anterior Tear Drop Fractures of C2 Vertebra. J Clin Med. 2021;10(9):2037. doi:10.3390/jcm10092037
7. Kim S, Rhee JM, Park ET, Seo H. Surgical Outcomes for C2 Tear Drop Fractures: Clinical Relevance to Hangman’s Fracture and C2‐3 Discoligamentous Injury. Orthop Surg. 2021;13(8):2363-2372. doi:10.1111/os.13163