MÔ HÌNH DẠNG SÓNG HAI PHA VÀ KHẢ NĂNG DỰ BÁO TÌNH TRẠNG DIC Ở BỆNH NHÂN SUY GAN CẤP
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình dạng sóng hai pha (BWP) và khả năng dự báo tình trạng DIC ở bệnh nhân suy gan cấp (SGC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 40 bệnh nhân SGC điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai từ tháng 07/2023 đến tháng 07/2024. Thu thập mẫu nghiên cứu ngay tại thời điểm vào trung tâm và chưa sử dụng chất chống đông máu, mẫu nghiên cứu được phân tích trên máy CS 5100, thuốc thử Dade Actin FSL. Các giá trị của CWA bao gồm min1, min2, max2 và đặc điểm hình dạng sóng; có tình trạng sepsis và không sepsis, tình trạng đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC) được ghi lại. Kết quả CWA sẽ được đưa vào phân tích mối tương quan với tình trạng nhiễm trùng và DIC tại thời điểm nhập viện bằng phân tích thống kê y học. Kết quả nghiên cứu: Trong nghiên cứu, tỉ lệ nam cao hơn nữ chiếm 70%, tuổi trung bình là 55,2 ± 15,5(23-82). Hình dạng sóng CWA bình thường (sóng Sigmoid) chiếm đa số 42,5%, dạng sóng 2 pha (BWP) chiếm 27,5%, dạng sóng kéo dài 2,5% và dạng sóng kết hợp 7,5%. Dạng sóng BWP ở bệnh nhân SGC có sepsis chiếm 78,6%, không có sepsis chiếm 11,5%. Sự hiện diện của sóng BWP ở bệnh nhân SGC có sepsis và có điểm DIC ≥ 5 cao hơn nhóm không sepsis và DIC<5 với tỉ lệ chênh OR lần lượt là: 27,8 lần (CI95% 4,9-162,5) và 13,5 lần (CI95% 2,43-74,9). Kết luận: Sóng BWP góp phần dự báo tình trạng DIC ở bệnh nhân có tình trạng sepsis, những bệnh nhân này cần được bổ sung kiểm tra thêm về phân tích dạng sóng cục máu đông.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Chỉ số phân tích dạng sóng cục máu đông, suy gan cấp, dạng sóng hai pha.
Tài liệu tham khảo
2. European Association for the Study of the Liver. Electronic address: easloffice@easloffice.eu, Clinical practice guidelines panel, Wendon, et al. EASL Clinical Practical Guidelines on the management of acute (fulminant) liver failure. J Hepatol. 2017; 66(5): 1047-1081.
3. Levi M, Toh CH, Thachil J, Watson HG. Guidelines for the diagnosis and management of disseminated intravascular coagulation. British Committee for Standards in Haematology. Br J Haematol. 2009 Apr;145(1):24-33. doi: 10.1111/ j.1365-2141.2009.07600.x. Epub 2009 Feb 12. PMID: 19222477.
4. Singer M, et al. The third international consensus definitions for sepsis and septic shock (Sepsis -3).2016;315 (8):801-810.
5. Tabbu, S. Study of Clot Waveform Analysis in Various Clinical Conditions. Diss. PSG Institute of Medical Sciences and Research, Coimbatore, 2020.
6. Matsumoto T, Wada H, Nishioka Y, Nishio M, Abe Y, Nishioka J, Kamikura Y, Sase T, Kaneko T, Houdijk WP, Nobori T, Shiku H. Frequency of abnormal biphasic aPTT clot waveforms in patients with underlying disorders associated with disseminated intravascular coagulation. Clin Appl Thromb Hemost. 2006 Apr;12(2):185-92. doi: 10.1177/107602960601200206. PMID: 16708120.
7. Dempfle CE, Lorenz S, Smolinski M, Wurst M, West S, Houdijk WP, Quintel M, Borggrefe M. Utility of activated partial thromboplastin time waveform analysis for identification of sepsis and overt disseminated intravascular coagulation in patients admitted to a surgical intensive care unit. Crit Care Med. 2004 Feb;32(2):520-4. doi: 10.1097/01.CCM.0000110678.52863.F3. PMID: 14758173.
8. Chopin N, Floccard B, Sobas F, Illinger J, Boselli E, Benatir F, Levrat A, Guillaume C, Crozon J, Négrier C, Allaouchiche B. Activated partial thromboplastin time waveform analysis: a new tool to detect infection? Crit Care Med. 2006 Jun;34(6) :1654-60. doi: 0.1097/ 01.CCM.0000217471.12799. 1C. PMID: 16607236.