NHÂN TRƯỜNG HỢP CẤP CỨU BÁO ĐỘNG ĐỎ THÀNH CÔNG BỆNH NHÂN SHOCK MẤT MÁU DO VỠ PHÌNH MẠCH CẢNH - VAI TRÒ CỦA ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN TỈNH TRONG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG THỞ KHÓ

Nguyễn Thị Thu Ba 1,
1 Bệnh viện đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả, phân tích tình huống lâm sàng, cách tiếp cận xử trí đường thở, áp dụng hướng dẫn đặt nội khí quản tỉnh của DAS – Difficult Airway Society và kết quả điều trị.  Phương pháp: Báo cáo ca lâm sàng xử trí đặt nội khí quản (NKQ), hồi sức, can thiệp cầm máu cho bệnh nhân (BN) được chẩn đoán shock mất máu do ổ loét vùng cổ sau tia xạ điều trị ung thư lưỡi lan vào ổ phình mạch cảnh trong tại Bệnh viện đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh  tháng 3 năm 2024. Kết quả: BN nam 53 tuổi, tiền sử ung thư lưỡi đã phẫu thuật nạo vét hạch, hạch tái phát, phẫu thuật, xạ trị 2 năm, hiện hóa trị thuốc đích, biến chứng loét vùng cổ bên phải. BN vào viện sau nhiều ngày đau kèm rỉ máu vùng loét thượng đòn phải, chụp CT tại một bệnh viện khác có ổ giả phình ĐM cảnh trong, có kế hoạch nút mạch cầm máu, đã thử đặt ống NKQ để can thiệp nhưng không thành công nên dừng lại tuy nhiên  máu vẫn chảy nhiều, BN được chuyển sang BV Hồng Ngọc. Tại phòng cấp cứu bệnh viện, BN tỉnh, tiếp xúc chậm, glasgow 14-15 điểm, da niêm mạc nhợt trắng, máu đùn từ vùng cổ phải. Khám thấy vùng cổ và thượng đòn phải có vết loét khoảng 4x5cm, có máu chảy thành tia, cổ hạn chế vận động, nghiêng vẹo về bên phải. BN tự thở, nhanh nông, kích thích, hoảng loạn, mạch 125 l/p; HA 98/53mmHg; nhịp thở: 24 l/p; SPO2 93 % (Oxy mask 10 lit/phút). Chẩn đoán: Mất máu cấp nghi do vỡ ổ giả phình động mạch cảnh/ ung thu lưỡi đã phẫu thuật, hóa chất, xạ trị, di căn hạch cổ biến chứng loét, hoại tử vùng hố thượng đòn phải. Tình huống cấp cứu, báo động đỏ toàn viện, cần đặt NKQ khẩn cấp để hồi sức và can thiệp nút mạch cầm máu hoặc phẫu thuật. Đánh giá BN khó đặt NKQ, khó thông khí qua mask cũng không thể tiếp cận đường cổ trước dễ dàng, đã thử và thất bại tại một bệnh viện khác. Ekip cấp cứu đưa ra quyết định đặt NKQ khi tỉnh bằng nội soi ống mềm dù tình huống cần thực hiện ngay lập tức. BN được duy trì tự thở, tiền mê, tê tại chỗ đường thở, đặt ống NKQ số 7.0 bằng nội soi ống mềm qua mũi thuận lợi không chấn thương. Sau đó BN được hồi sức dịch, tuần hoàn, truyền máu, can thiệp đặt stent mạch cảnh, dừng chảy máu từ mạch cảnh. BN tiếp tục hồi sức tại đơn vị hồi sức tích cực, rút NKQ sau 1 ngày, ra viện sau 15 ngày. Kết luận: Đưa ra chiến lược quản lý đường thở trong các đơn vị hồi sức, cấp cứu hoặc gây mê là vô cùng quan trọng. Đặt NKQ tỉnh được khuyến cáo là cần được tính đến ở tất cả các bệnh nhân có đường thở khó. Tuy nhiên khi đưa ra quyết định sử dụng chiến lược này cần được tính toán trên từng BN, cân nhắc đến một số yếu tố liên quan. Trong các tình huống cấp cứu, dù phải đặt NKQ rất nhanh nhưng đặt NKQ tỉnh bằng nội soi ống mềm vẫn là cứu cánh hiệu quả và an toàn trong chiến lược quản lý đường thở khi mà các đường tiếp cận khác đều gặp khó khăn hoặc không thể.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Paul Potnuru, MD Carlos Artime, MD Calvin A Brown, III, MD et all. 2024 Awake tracheal intubation. Up to date
2. I Ahmad 1 2, K El-Boghdadly 1 2, R Bhagrath 3, et all. Difficult Airway Society guidelindes for awake tracheal intubation (ATI) in adults. Pubmed 2020 Apr;75(4):509-528.doi:10.1111/anae.14904. Epub 2019 Nov 14.
3. Calvin A Brown, III, MD Approah to the difficult airway in adults for emergency medicine and critical care. Up to date 2023
4. Apfelbaum JL, Hagberg CA, Connis RT, et al. 2022 American Society of Anesthesiologists Practice Guidelines for Management of the Difficult Airway. Anesthesiology 2022; 136:31.
5. Membership of the Difficult Airway Society Extubation Guidelines Group. Difficult Airway Society Guidelines for the management of tracheal extubation. Anaesthesia 2012, 67, 318–340