KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI “TẤT CẢ BÊN TRONG” SỬ DỤNG ĐƯỜNG MỔ HAI LỐI TRƯỚC TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC, GIAI ĐOẠN 2018 - 2023

Phạm Ngọc Đình1,, Lưu Danh Huy1, Phan Bá Hải1, Nguyễn Văn Học1,2, Nguyễn Hoàng Quân1, Nguyễn Mộc Sơn1,3, Lê Xuân Hoàng1,2, Bùi Thị Kim Nhung1, Nguyễn Mạnh Khánh1
1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
3 Trường Đại Học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nhằm mô tả đặc điểm phẫu thuật và kết quả theo dõi sau phẫu thuật của bệnh nhân đứt dây chằng chéo sau (DCCS) bằng kỹ thuật nội soi tái tạo DCCS theo phương pháp “tất cả bên trong” sử dụng hai lối trước, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 88 bệnh nhân đứt DCCS điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2018 đến năm 2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân chủ yếu là nam giới (78,4%), tuổi trung bình là 31,4±8,3 tuổi, nguyên nhân chấn thương do tai nạn gia thông chiếm chủ yếu với tỷ lệ 44,4%, hình ảnh cộng hưởng từ vị trí đứt DCCS ở vùng đùi (46,6%), vùng thân (37,5%), có 63,6% tổn thương DCCS không kèm theo các tổn thương khác. Thời gian phẫu thuật trung bình là 35,36±4,81 phút. 100% bệnh nhân sử dụng mảnh ghép gân Hamstring tự thân với đường kính mảnh ghép trung bình là 7,96 ±0,75 mm. Sau phẫu thuật, không ghi nhận trường hợp biến chứng nhiễm trùng khớp gối hay nhiễm trùng vết mổ. Theo dõi bệnh nhân cho thấy chức năng và độ vững khớp gối sau phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS có sự cải thiện đáng kể: Điểm trung bình Lysholm tăng từ 45,5 ±8,95 trước mổ lên 87,34 ±10,68 điểm sau mổ; điểm trung bình IKDC 2000 tăng từ 44,0 ±7,91 trước mổ tăng lên 85,18 ±7,17 điểm sau mổ; điểm trung bình Tegner về mức độ hoạt động thể lực tăng từ 2,69 ±1,07 trước mổ lên 5,86 ±1,48 điểm sau mổ, có ý nghĩa thống kê.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đỗ Văn Minh. Nghiên cứu ứng dụng tạo hình dây chằng chéo sau qua nội soi kỹ thuật tất cả bên trong. 2018. Đại học Y Hà Nội.
2. Lê Thanh Tùng. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo sau khớp gối qua nội soi bằng mảnh ghép gân đồng loại, Luận án tiến sĩ y học. 2020. Đại học Y Hà Nội.
3. Trần Bình Dương. Nghiên cứu giải phẫu - cơ sinh học dây chằng chéo sau và đánh giá kết quả tái tạo dây chằng qua nội soi bằng gân cơ mác dài. 2022. Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Trần Trung Dũng. Tạo hình dây chằng chéo sau khớp gối kỹ thuật hai bó “all-inside” qua nội soi tại Bệnh viện Xanh pôn, Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam). 2020. 1-2, tr. 156-161.
5. Bedi, Asheesh, Musahl, Volker và Cowan, James B. Management of Posterior Cruciate Ligament Injuries: An Evidence-Based Review, The Journal of the American Academy of Orthopaedic Surgeons. 2016. 24(5), tr. 277-289.
6. Freychet, Benjamin và các cộng sự. All-inside Posterior Cruciate Ligament Reconstruction: Surgical Technique and Outcome, Clinics in Sports Medicine. 2019. 38(2), tr. 285-295.
7. Wang, Sheng-Hao và các cộng sự. Long-term results of posterior cruciate ligament tear with or without reconstruction: A nationwide, population-based cohort study, PloS One. 2018. 13(10), tr. e0205118.
8. Chen, Tianwu, Liu, Shaohua và Chen, Jiwu. All-Anterior Approach for Arthroscopic Posterior Cruciate Ligament Reconstruction With Remnant Preservation, Arthroscopy Techniques. 2016. 5(6), tr. e1203-e1207.
9. James, Evan W., Williams, Brady T. và LaPrade, Robert F. Stress Radiography for the Diagnosis of Knee Ligament Injuries: A Systematic Review, Clinical Orthopaedics and Related Research. 2014. 472(9), tr. 2644-2657.