KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC CẮT THẬN TRIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận triệt căn điều trị RCC tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2019-2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 107 BN ung thư biểu mô tế bào thận được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận triệt căn từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2024 tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Tuổi trung bình là 55,9±13,2 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1. Các triệu chứng khi vào viện: đau thắt lưng 55 BN (51,4%), đái máu đại thể 19 BN (17,76%), sờ thấy khối u 3 BN (2,85), xuất hiện đủ cả 3 triệu chứng có 2 BN (1,87%), phát hiện tình cơ u thận có 51 BN (47,7%). Triệu chứng toàn thân sốt, sụt cân, thiếu máu gặp ở 2 BN (1,9%), 11 BN (10,3%), 11 BN (10,3%). Khối u ở thận bên phải và trái tương ứng 49,5% và 50,5%. Trên cắt lớp vi tính (CLVT): kích thước trung bình 52,1±16,7mm, có 11,2% khối u có vôi hóa, 12,1% có hạch nghi ngờ di căn. Phân loại giai đoạn: cT1bN0M0 chiếm 56,1%, cT1aN0M0 chiếm 23,4%. Phân loại kết quả sau mổ: 88,8 tốt, 9,3% trung bình, 1,9% xấu. Giải phẫu bệnh: tế bào sáng 69 BN (64,5%), tế bào kỵ màu 31 BN (28,9%), tế bào ống nhú 5 BN (4,7%), Sarcoma thận 2 BN (1,9%). Theo dõi xa: 3 BN (2,9%) tử vong do ung thư, 3 BN (2,9%) tái phát tại chỗ, 1 BN (0,97%) di căn não và phổi. Kết luận: Ung thư biểu mô tế bào thận có thể không biểu hiện lâm sàng rõ rệt. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận triệt căn trong bệnh có thể thực hiện an toàn, hiệu quả.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư thận, Ung thư biểu mô tế bào thận, Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc, Phẫu thuật triệt căn.
Tài liệu tham khảo
2. Clayman RV, Kavoussi LR, Soper NJ, et al. Laparoscopic nephrectomy. N Engl J Med. 1991;324(19):1370-1371.
3. Trương Thanh Tùng. (2018). Phẫu thuật nội soi cắt bán phần thận trong điều trị u thận: Kinh nghiệm bước đầu tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Y Dược học quân sự. số 2. 63-70.
4. Padala SA, Barsouk A, Thandra KC, et al. Epidemiology of Renal Cell Carcinoma. World J Oncol. 2020;11(3):79-87.
5. Hemal AK, Kumar A, Kumar R, Wadhwa P, Seth A, Gupta NP. Laparoscopic versus open radical nephrectomy for large renal tumors: a long-term prospective comparison. J Urol. 2007;177(3):862-866.
6. Nguyễn Huy Hoàng. “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận triệt căn điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức”. (2023), luận văn tiến sỹ y học, trường Đại học Y Hà Nội.
7. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin. 2018;68(6):394-424.
8. Saika T, Ono Y, Hattori R, et al. Long-term outcome of laparoscopic radical nephrectomy for pathologic T1 renal cell carcinoma. Urology. 2003;62(6):1018-1023.
9. Janetschek G, Jeschke K, Peschel R, Strohmeyer D, Henning K, Bartsch G. Laparoscopic surgery for stage T1 renal cell carcinoma: radical nephrectomy and wedge resection. Eur Urol. 2000;38(2):131-138.
10. Hoàng Long. Kết quả điều trị phẫu thuật cắt u thận rộng rãi qua nội soi sau phúc mạc, (2012) Tạp chí Y Dược lâm sàng 108. Số 5/2012:59-63.