NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH SIÊU ÂM, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA LẠC NỘI MẠC TRONG CƠ TỬ CUNG

Hoàng Hà Đặng 1, Hoàng Lê 2, Đình Âu Hoàng 3,
1 Trường Đại học Y Hà nội
2 Bệnh viện đa khoa Tâm Anh
3 Bệnh viện Đại Học Y Hà nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh trên siêu âm qua âm đạo (TVS) và cộng hưởng từ của lạc nội mạc trong cơ tử cung (adenomyosis). Phương pháp nghiên cứu: 31 bệnh nhân nữ đi khám phụ khoa hoặc vô sinh do có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ LNMTCTC, được siêu âm qua đường âm đạo, chụp cộng hưởng từ tử cung tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội và bệnh viện đa khoa Tâm Anh và đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả: Có 31 bệnh nhân vớituổi trung bình là 42,03 ± 6,4 tuổi. Triệu chứng đau bụng kinhchiếm khoảng 90.3%. Có 27% trường hợp có hình ảnh LNMTCTC trên TVS. Hình ảnh trên siêu âm bao gồm: nhiều nang nhỏ trong lớp cơ tử cung chiếm 83,9%, các đảo tăng âm trong cơ tử cung chiếm 83,9%, đường hoặc chồi tăng âm dưới nội mạc tử cung là 32,3%, hình ảnh bóng rẻ quạt là 78,1%, vùng nối không đều chiếm 12,9% và hình ảnh tưới máu lan tỏa trên siêu âm Doppler là 80,7%. Vị trí của LNMTCTC xuất hiện ở thành trước (37,0%), thành sau (81,5%), thành phải (40,7%), thành trái (48,2%) và đáy tử cung (63,0%). LNMTCTC khu trú chiếm 14,81%, lan tỏa chiếm 66,7% và u tuyến cơ (adenomyoma) chiếm 18,5%. Sự xuất hiện của nang trong LNMTCTC chiếm 100%. Tổn thương nằm ở vị trí lớp trongcơ tử cung (77,8%), lớp giữa cơ tử cung (96,3%) và lớp ngoài cơ tử cung (88,9%). Mức độ của bệnh mức độ nhẹ chiếm 22,2%; mức độ vừa là 33,3% và nặng chiếm 44,5%. Đường kính trung bình của LNMTCTC là 41,1 ± 15mm. Đặc điểm trên hình ảnh MRI: tín hiệu cường độ hỗn hợp trên T1W là 64,5%, trên T2W là 48,4%, tăng tín hiệu trên T1FS là 9,7% liên quan với tình trạng chảy máu. Độ dày trung bình của vùng nối là 22,3 ± 17,5mm. Các bệnh vùng chậu đi kèm với LNMTCTC: u xơ tử cung (32,3%), u nang buồng trứng đơn thuần (9,7%), nang lạc nội mạc tử cung trong buồng trứng (32,3%), u quái buồng trứng (6,5%). Kết luận: Trong các trường hợp nghi ngờ LNMTCTC trên lâm sàng, siêu âm đường âm đạolà phương tiện chẩn đoán được lựa chọn đầu tiên. MRI có thể được xem xét khi TVS không thể đánh giá được.MRI là phương phápchẩn đoán chính xác cho LNMTCTC, cho phép phát hiện các bệnh lý vùng chậu liên quan. Đặc điểm quan trọng nhất trên MRI trong chẩn đoán là xác định độ dày của vùng nối trên 12mm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Chapron C, Vannuccini S, Santulli P, et al. Diagnosing adenomyosis: an integrated clinical and imaging approach. Human Reproduction Update. 2020;26(3):392-411. doi:10.1093/humupd/dmz049
2. Gordts S, Grimbizis G, Campo R. Symptoms and classification of uterine adenomyosis, including the place of hysteroscopy in diagnosis. Fertility and Sterility. 2018;109(3):380-388.e1. doi:10.1016/ j.fertnstert.2018.01.006
3. Champaneria R, Abedin P, Daniels J, Balogun M, Khan KS. Ultrasound scan and magnetic resonance imaging for the diagnosis of adenomyosis: systematic review comparing test accuracy. Acta Obstetricia et Gynecologica Scandinavica. 2010;89(11):1374-1384. doi:10.3109/00016349.2010.512061
4. Bosch TV den, Bruijn AM de, Leeuw RA de, et al. Sonographic classification and reporting system for diagnosing adenomyosis. Ultrasound in Obstetrics & Gynecology. 2019;53(5):576-582. doi:10.1002/uog.19096
5. Chamié LP, Blasbalg R, Pereira RMA, Warmbrand G, Serafini PC. Findings of Pelvic Endometriosis at Transvaginal US, MR Imaging, and Laparoscopy. RadioGraphics. 2011;31(4):E77-E100. doi:10.1148/rg.314105193
6. Agostinho L, Cruz R, Osório F, Alves J, Setúbal A, Guerra A. MRI for adenomyosis: a pictorial review. Insights Imaging. 2017;8(6):549-556. doi:10.1007/s13244-017-0576-z