KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ KÍCH THƯỚC LỚN BẰNG NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG KẾT HỢP CẮT CƠ VÒNG ODDI VÀ NONG CƠ VÒNG ODDI BẰNG BÓNG TẠI TRUNG TÂM TIÊU HÓA – GAN MẬT, BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Đặng Quang Nam1,2,, Nguyễn Trường Sơn2,3, Nguyễn Thanh Nam2, Phạm Như Hòa2, Lê Phú Tài2, Nguyễn Thị Phương2, Nguyễn Thị Thu Hiền2, Nguyễn Văn Hiếu2, Nguyễn Công Long1,2,3
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Bạch Mai
3 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi ống mật chủ kích thước lớn bằng nội soi mật tụy ngược dòng kết hợp cắt cơ vòng Oddi tối thiểu và nong cơ vòng Oddi bằng bóng. Đối tượng và phương pháp: Mô tả chùm ca bệnh trên 82 bệnh nhân sỏi ống mật chủ kích thước >1 cm có chỉ định điều trị bằng nội soi mật tụy ngược dòng. Tất cả bệnh nhân được khai thác thông tin hành chính, tiến hành siêu âm đánh giá sỏi trước can thiệp, thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng lấy sỏi theo quy trình thống nhất, các tai biến, biến chứng của thủ thuật được ghi nhận. Kết quả: Tỉ lệ thông nhú thành công là 93,9%, tỉ lệ sạch sỏi đạt 89,6%. Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình 31,4 phút. Tai biến thường nhẹ: 1 ca thủng ống tiêu hóa được đóng lỗ thủng bằng nội soi, 5 ca viêm tụy cấp, 1 ca phải chuyển mổ cấp cứu sau NSMTND do chảy máu. Tỉ lệ can thiệp sạch sỏi ở nhóm vị trí sỏi đoạn xa, kích thước sỏi < 15mm, số lượng sỏi là 1 sỏi, ống mật chủ không gập góc, có tỉ lệ lần lượt là 98,0%,87,3%, 92,3%, 96,4%, cao hơn vó ý nghĩa (p<0,05) so với nhóm còn lại. Kết luận: Nội soi chụp mật tụy ngược dòng là một thủ thuật hữu ích với tỉ lệ lấy sỏi thành công cao, ít tai biến, biến chứng nghiêm trọng

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Manti M, Shah J, Papaefthymiou A, et al. Endoscopic Management of Difficult Biliary Stones: An Evergreen Issue. Medicina (Kaunas). 2024;60(2). doi:10.3390/medicina60020340.
2. Poh BR, Ho SP, Sritharan M, et al. Randomized clinical trial of intraoperative endoscopic retrograde cholangiopancreatography versus laparoscopic bile duct exploration in patients with choledocholithiasis. Br J Surg. 2016;103(9):1117-1124. doi:10.1002/bjs.10207.
3. Pereira Lima JC, Arciniegas Sanmartin ID, Latrônico Palma B, Oliveira dos Santos CE. Risk factors for success, complications, and death after endoscopic sphincterotomy for bile duct stones: a 17-year experience with 2,137 cases. Digestive Diseases. 2020;38(6):534-541.
4. Ryozawa S, Itoi T, Katanuma A, et al. Japan Gastroenterological Endoscopy Society guidelines for endoscopic sphincterotomy. Digestive Endoscopy. 2018;30(2):149-173.
5. Wilson P, Webster G. Endoscopic management of biliary stone disease. Frontline Gastroenterol. 2017;8(2): 129-132. doi:10.1136/flgastro-2016-100786.
6. Thái Doãn Kỳ, Phạm Minh Ngọc Quang, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Lâm Tùng, Trần Văn Thanh, Mai Thanh Bình. Đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 2023;18(7):47-52.
7. Vũ Thị Phượng, Dương Minh Thắng, Phạm Minh Ngọc Quang. Kết quả nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ. Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 2019;14(7):7-12.