ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ SỎI ỐNG MẬT CHỦ KÈM THEO SỎI TÚI MẬT

Nguyễn Thị Nghĩa1,, Trần Ngọc Ánh2, Thái Doãn Kỳ3
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học y Hà Nội
3 Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, tình trạng nhiễm trùng đường mật cấp và chẩn đoán hình ảnh của sỏi mật ở bệnh nhân có sỏi ống mật chủ kèm sỏi túi mật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến hành ở bệnh nhân sỏi ống mật chủ (OMC) kèm sỏi túi mật. Kết quả: 44 bệnh nhân thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn đã được đưa vào nghiên cứu. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là đau hạ sườn phải, thượng vị (90.9%), dấu hiệu Murphy (+) (50%), vàng da (43.2%). Khả năng phát hiện sỏi túi mật là 93.2% trên siêu âm và 97.7% trên MRI; siêu âm chỉ phát hiện được 45.5% sỏi OMC, trong khi đó tỷ lệ này là 95.5% khi sử dụng MRI. Kích thước trung bình của sỏi OMC trên siêu âm là 7.71 ± 3.41mm, trên MRI là 5.33 ± 1.57mm. Kích thước sỏi lấy được bằng ERCP là 5.09 ± 1.61mm. Trường hợp có 01 viên sỏi OMC chiếm 80% trên siêu âm và 76.2% trên MRI. Nhiễm trùng đường mật cấp gặp ở 42.3% trường hợp, là nhiễm trùng mức độ I chiếm 36.4% (Tokyo 2018). Kết luận: Triệu chứng lâm sàng hay gặp trên bệnh nhân có sỏi OMC kèm sỏi túi mật là đau hạ sườn phải – thượng vị, vàng da, Murphy (+). Phần lớn các trường hợp chỉ có 01 viên sỏi OMC, kích thước trung bình của sỏi là 5.09 ± 1.61mm, đặc điểm sỏi trên MRI phù hợp với sỏi khi ERCP hơn siêu âm. Tỷ lệ gây nhiễm trùng đường mật cấp là 42.3%, phần lớn gây nhiễm trùng mức độ nhẹ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

V. Sebghatollahi, M. Parsa, M. Minakari, et al. (2023), A clinician's guide to gallstones and common bile duct (CBD): A study protocol for a systematic review and evidence-based recommendationsvol 6(9), p. e1555.
2. M. A. Almadi, J. S. Barkun,A. N. Barkun (2012), Management of suspected stones in the common bile duct, Cmaj, vol 184(8), p. 884-92.
3. S. V. Hosseini, A. Ayoub, A. Rezaianzadeh, et al. (2016), A survey on concomitant common bile duct stone and symptomatic gallstone and clinical values in Shiraz, Southern Iran, Adv Biomed Res, vol 5, p. 147.
4. John T. Maple, Tamir Ben-Menachem, Michelle A. Anderson, et al. (2010), The role of endoscopy in the evaluation of suspected choledocholithiasis, Gastrointestinal Endoscopy, vol 71(1), p. 1-9.
5. Easl (2016), EASL Clinical Practice Guidelines on the prevention, diagnosis and treatment of gallstones, Journal of Hepatology, vol 65(1), p. 146-181.
6. S. O. LeeS. K. Yim (2018), [Management of Acute Cholecystitis], Korean J Gastroenterol, vol 71(5), p. 264-268.
7. Nhu Hiep Pham, Trung Vy Pham, Huu Thien Ho, et al. (2018), Gallstones and common bile duct stones: single or separatedstep endoscopic retrograde cholangiopancreatography and laparoscopic cholecystectomy?, Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering, vol 60(3), p. 55-58.
8. Tran Bao Long, Trinh Quoc Dat, Tran Duy Hung, et al. (2023), Single-step laparoscopic cholecystectomy and endoscopic retrograde cholangiopancreatography in patients with cholecysto-choledocholithiasis, Tạp chí Nghiên cứu Y học, vol 166(5E12), p. 44-49.
9. L. Enochsson, B. Lindberg, F. Swahn, et al. (2004), Intraoperative endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP) to remove common bile duct stones during routine laparoscopic cholecystectomy does not prolong hospitalization: a 2-year experience, Surg Endosc, vol 18(3), p. 367-71.
10. W K Peng, Z Sheikh, S Paterson-Brown, et al. (2005), Role of liver function tests in predicting common bile duct stones in acute calculous cholecystitis, British Journal of Surgery, vol 92(10), p. 1241-1247.