ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ SỎI ỐNG MẬT CHỦ KÈM THEO SỎI TÚI MẬT
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, tình trạng nhiễm trùng đường mật cấp và chẩn đoán hình ảnh của sỏi mật ở bệnh nhân có sỏi ống mật chủ kèm sỏi túi mật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến hành ở bệnh nhân sỏi ống mật chủ (OMC) kèm sỏi túi mật. Kết quả: 44 bệnh nhân thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn đã được đưa vào nghiên cứu. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là đau hạ sườn phải, thượng vị (90.9%), dấu hiệu Murphy (+) (50%), vàng da (43.2%). Khả năng phát hiện sỏi túi mật là 93.2% trên siêu âm và 97.7% trên MRI; siêu âm chỉ phát hiện được 45.5% sỏi OMC, trong khi đó tỷ lệ này là 95.5% khi sử dụng MRI. Kích thước trung bình của sỏi OMC trên siêu âm là 7.71 ± 3.41mm, trên MRI là 5.33 ± 1.57mm. Kích thước sỏi lấy được bằng ERCP là 5.09 ± 1.61mm. Trường hợp có 01 viên sỏi OMC chiếm 80% trên siêu âm và 76.2% trên MRI. Nhiễm trùng đường mật cấp gặp ở 42.3% trường hợp, là nhiễm trùng mức độ I chiếm 36.4% (Tokyo 2018). Kết luận: Triệu chứng lâm sàng hay gặp trên bệnh nhân có sỏi OMC kèm sỏi túi mật là đau hạ sườn phải – thượng vị, vàng da, Murphy (+). Phần lớn các trường hợp chỉ có 01 viên sỏi OMC, kích thước trung bình của sỏi là 5.09 ± 1.61mm, đặc điểm sỏi trên MRI phù hợp với sỏi khi ERCP hơn siêu âm. Tỷ lệ gây nhiễm trùng đường mật cấp là 42.3%, phần lớn gây nhiễm trùng mức độ nhẹ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
sỏi ống mật chủ, sỏi túi mật, nhiễm trùng đường mật cấp, ERCP.
Tài liệu tham khảo

2. M. A. Almadi, J. S. Barkun,A. N. Barkun (2012), Management of suspected stones in the common bile duct, Cmaj, vol 184(8), p. 884-92.

3. S. V. Hosseini, A. Ayoub, A. Rezaianzadeh, et al. (2016), A survey on concomitant common bile duct stone and symptomatic gallstone and clinical values in Shiraz, Southern Iran, Adv Biomed Res, vol 5, p. 147.

4. John T. Maple, Tamir Ben-Menachem, Michelle A. Anderson, et al. (2010), The role of endoscopy in the evaluation of suspected choledocholithiasis, Gastrointestinal Endoscopy, vol 71(1), p. 1-9.

5. Easl (2016), EASL Clinical Practice Guidelines on the prevention, diagnosis and treatment of gallstones, Journal of Hepatology, vol 65(1), p. 146-181.

6. S. O. LeeS. K. Yim (2018), [Management of Acute Cholecystitis], Korean J Gastroenterol, vol 71(5), p. 264-268.

7. Nhu Hiep Pham, Trung Vy Pham, Huu Thien Ho, et al. (2018), Gallstones and common bile duct stones: single or separatedstep endoscopic retrograde cholangiopancreatography and laparoscopic cholecystectomy?, Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering, vol 60(3), p. 55-58.

8. Tran Bao Long, Trinh Quoc Dat, Tran Duy Hung, et al. (2023), Single-step laparoscopic cholecystectomy and endoscopic retrograde cholangiopancreatography in patients with cholecysto-choledocholithiasis, Tạp chí Nghiên cứu Y học, vol 166(5E12), p. 44-49.

9. L. Enochsson, B. Lindberg, F. Swahn, et al. (2004), Intraoperative endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP) to remove common bile duct stones during routine laparoscopic cholecystectomy does not prolong hospitalization: a 2-year experience, Surg Endosc, vol 18(3), p. 367-71.

10. W K Peng, Z Sheikh, S Paterson-Brown, et al. (2005), Role of liver function tests in predicting common bile duct stones in acute calculous cholecystitis, British Journal of Surgery, vol 92(10), p. 1241-1247.
