ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG GIAI ĐOẠN I VÀ GIAI ĐOẠN II THEO PHÂN LOẠI FIGO – 2009 TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Ngô Phan Thanh Thúy1,2,, Vũ Bá Quyết1
1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh ung thư nội mạc tử cung (NMTC) giai đoạn I (FIGO – I) và II (FIGO – II) theo phân loại FIGO – 2009. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 267 người bệnh ung thư NMTC tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả nghiên cứu phát hiện người bệnh ung thư NMTC FIGO – I và FIGO – II chủ yếu ở độ tuổi 50 – 59 (trung bình là 56,4 ± 9,1). Tiền sử hút buồng tử cung (12,7%) và tăng huyết áp (22,8%) là các yếu tố nguy cơ thường gặp. Chảy máu âm đạo là nguyên nhân nhập viện chính, tiếp theo là rong kinh. Người bệnh FIGO – II có tỷ lệ tử cung to cao hơn (41,9%) so với FIGO – I (18,2%), p = 0,002. Phần lớn người bệnh ở 2 giai đoạn FIGO – I và FIGO – II cho thấy tử cung di động và không có tế bào ác tính ở niêm mạc tử cung. Trong quá trình sinh thiết tế bào âm đạo-cổ tử cung, bệnh nhân FIGO – I chủ yếu bình thường (66,3%) trong khi những người bệnh FIGO – II chủ yếu đáng ngờ (54,4%), p = 0,036. Niêm mạc tử cung của người bệnh FIGO – II dày hơn đáng kể so với bệnh FIGO – I (p = 0,01). Kết luận: Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng có thể hữu ích để xác định sớm giai đoạn I hoặc II theo phân loại FIGO, giúp lựa chọn phương pháp điều trị nhanh chóng và hiệu quả.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Miller KD, Nogueira L, Devasia T, et al. Cancer treatment and survivorship statistics, 2022. CA Cancer J Clin. 2022;72(5):409-436. doi:10.3322/caac.21731
2. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021;71(3): 209-249. doi:10.3322/caac.21660
3. Creasman WT, Odicino F, Maisonneuve P, et al. Carcinoma of the corpus uteri. Int J Gynecol Obstet. 2003;83: 79-118. doi:10.1016/S0020-7292(03)90116-0
4. Restaino S, Paglietti C, Arcieri M, et al. Management of Patients Diagnosed with Endometrial Cancer: Comparison of Guidelines. Cancers. 2023;15(4): 1091. doi:10.3390/ cancers15041091
5. Korczynski J, Jesionek-Kupnicka D, Gottwald L, Piekarski J. Comparison of FIGO 1989 and 2009 recommendations on staging of endometrial carcinoma: pathologic analysis and cervical status in 123 consecutive cases. Int J Gynecol Pathol Off J Int Soc Gynecol Pathol. 2011;30(4): 328-334. doi:10.1097/PGP. 0b013e3182069c30
6. Haltia UM, Bützow R, Leminen A, Loukovaara M. FIGO 1988 versus 2009 staging for endometrial carcinoma: a comparative study on prediction of survival and stage distribution according to histologic subtype. J Gynecol Oncol. 2014;25(1):30. doi:10.3802/jgo.2014.25.1.30
7. Lewin SN. Revised FIGO staging system for endometrial cancer. Clin Obstet Gynecol. 2011; 54(2): 215-218. doi:10.1097/GRF. 0b013e3182185baa
8. Werner HMJ, Trovik J, Marcickiewicz J, et al. Revision of FIGO surgical staging in 2009 for endometrial cancer validates to improve risk stratification. Gynecol Oncol. 2012;125(1):103-108. doi:10.1016/j.ygyno.2011.11.008
9. Gadducci A, Cosio S, Fabrini MG, Guerrieri ME, Greco C, Genazzani AR. Analysis of failures in patients with FIGO stage IIIc1-IIIc2 endometrial cancer. Anticancer Res. 2012;32(1): 201-205.
10. Hutt S, Mihaies D, Karteris E, Michael A, Payne AM, Chatterjee J. Statistical Meta-Analysis of Risk Factors for Endometrial Cancer and Development of a Risk Prediction Model Using an Artificial Neural Network Algorithm. Cancers. 2021;13(15):3689. doi:10.3390/cancers13153689