ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN SỐNG THÊM TOÀN BỘ CỦA BỆNH NHÂN U NGUYÊN TỦY BÀO Ở TRẺ EM SAU PHẪU THUẬT VÀ HÓA XẠ TRỊ BỔ TRỢ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh của bệnh nhân u nguyên tủy bào được phẫu thuật và hóa xạ trị bổ trợ tại bệnh viện K. Phương pháp: Gồm các bệnh nhân được điều trị hóa xạ trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2023. Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Các bệnh nhân được khám lại và đánh giá kết quả điều trị bằng khám lâm sàng và chụp phim cộng hưởng từ kiểm tra. Kết quả: Tổng số 45 bệnh nhân, tuổi trung bình là 9,09 tuổi. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ (OS) và sống thêm không bệnh (PFS) sau 5 năm lần lượt là 54,3% và 62,0%. Nhóm u nguyên tủy bào nguy cơ cao OS là 34,3 tháng, nhóm nguy cơ trung bình 64,7 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001. Nhóm lấy toàn bộ u có OS là 53,9 tháng, nhóm lấy gần toàn bộ (51 tháng) và nhóm lấy một phần u có OS là 16,6 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,002. Nhóm không di căn tuỷ sống có OS là 61,3 tháng, nhóm có di căn tuỷ sống là 19,4 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian sống thêm theo lứa tuổi và giải phẫu bệnh (p>0,05). Kết luận: Tỷ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh sau 5 năm điều trị đa mô thức u nguyên tủy bào lần lượt là 54,3% và 62,0%.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
u nguyên tủy bào, thời gian sống thêm toàn bộ, hóa xạ trị.
Tài liệu tham khảo

2. Price M, Neff C, Nagarajan N, et al (2024). CBTRUS Statistical Report: American Brain Tumor Association & NCI Neuro-Oncology Branch Adolescent and Young Adult Primary Brain and Other Central Nervous System Tumors Diagnosed in the United States in 2016–2020. Neuro-Oncol, 26(Supplement_3):iii1-iii53.

3. Louis DN, Perry A, Wesseling P, et al (2021). The 2021 WHO Classification of Tumors of the Central Nervous System: a summary. Neuro-Oncol, 23(8):1231-1251.

4. Taylor MD, Northcott PA, Korshunov A, et al (2012). Molecular subgroups of medulloblastoma: the current consensus. Acta Neuropathol (Berl), 123(4):465-472.

5. Dhall G (2009). Medulloblastoma. J Child Neurol, 24(11):1418-1430.

6. Kumar R, Achari G, Banerjee D, Chhabra D (2001). Uncommon presentation of medulloblastoma. Child’s Nerv Syst, 17(9):538-542.

7. Trần Văn Học, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thanh Liêm (2012). Kết quả điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương. Tạp chí nghiên cứu Y học, 80(3):53-57.

8. David KM, Casey AT, Hayward RD, Harkness WF, Phipps K, Wade AM (1997). Medulloblastoma: is the 5-year survival rate improving? A review of 80 cases from a single institution. J Neurosurg, 86(1):13-21.

9. M G Belza (1991). Medulloblastoma: freedom from relapse longer than 8 years - a therapeutic cure. J Neurosurg, 75(4):575-82.

10. Adamski J, Ramaswamy V, Huang A, Bouffet E (2014). Advances in managing medulloblastoma and intracranial primitive neuro-ectodermal tumors. F1000Prime Rep. 2014;6:56.
