GIÁ TRỊ THAM CHIẾU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GHI DẪN TRUYỀN THẦN KINH HOÀNH TRÊN NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Lê Quốc Việt1,, Đồng Ngọc Minh1, Tạ Hồng Nhung1, Phạm Đức Hiếu1, Nguyễn Anh Tuấn1,2
1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Ghi dẫn truyền thần kinh hoành đánh giá trực tiếp chức năng thần kinh hoành. Do đặc thù của giải phẫu thần kinh hoành, sinh lý hô hấp, vị trí cơ hoành nên vẫn còn nhiều hạn chế trong ghi dẫn truyền thần kinh hoành cũng như nhận định kết quả. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dẫn truyền thần kinh hoành và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên tình nguyện viên ở độ tuổi trưởng thành tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 3/2024 – 3/2025. Kết quả: Biên độ đáp ứng vận động khi hít vào là (nhỏ nhất/lớn nhất/TB ± SD) 0,4/1,22/0,8 ± 0,2 mV, p<0,05. Thời gian tiềm lớn nhất khi hít vào là 7,95 ms. BMI có tương quan với cường độ kích thích, phương trình tương quan tuyến tính: Cường độ kích thích = 0,846 * BMI – 4,513, r=0,64, p< 0,001. Yếu tố chiều cao, khoảng cách kích thích đến ghi có thể có liên quan tới thời gian tiềm dẫn truyền thần kinh hoành, p< 0,05. Kết luận: Biên độ đáp ứng thần kinh hoành khác nhau khi hít vào và thở ra. BMI có tương quan với cường độ kích thích, thời gian tiềm vận động có thể ảnh hưởng bởi chiều cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. V. I. Sakellariou et al., “Treatment Options for Brachial Plexus Injuries,” ISRN Orthop., vol. 2014, pp. 1–10, Apr. 2014, doi: 10.1155/2014/314137.
2. D. Shah, S. Vernino, and S. Khan, “Value of Diaphragm Electromyography and Phrenic Nerve Conduction Studies in Suspected Diaphragm Paresis (P5-13.005),” Neurology, vol. 98, no. 18_supplement, p. 634, May 2022, doi: 10.1212/WNL.98.18_supplement.634.
3. V. Reynaud, H. Prigent, A. Mulliez, M.-C. Durand, and F. Lofaso, “Phrenic nerve conduction study to diagnose unilateral diaphragmatic paralysis,” Muscle Nerve, vol. 63, no. 3, pp. 327–335, Mar. 2021, doi: 10.1002/mus.27144.
4. D. S. Gierada, R. M. Slone, and M. J. Fleishman, “Imaging evaluation of the diaphragm,” Chest Surg. Clin. N. Am., vol. 8, no. 2, pp. 237–280, May 1998.
5. A. Resman-Gaspersc and S. Podnar, “Phrenic nerve conduction studies: technical aspects and normative data,” Muscle Nerve, vol. 37, no. 1, pp. 36–41, Jan. 2008, doi: 10.1002/mus.20887.
6. A. A. Maranhão, S. R. da S. Carvalho, M. R. Caetano, A. H. Alamy, E. M. Peixoto, and P. D. E. P. Filgueiras, “Phrenic nerve conduction studies: normative data and technical aspects,” Arq. Neuropsiquiatr., vol. 75, no. 12, pp. 869–874, Dec. 2017, doi: 10.1590/0004-282X20170153.
7. C. Morélot-Panzini, E. Fournier, C. Donzel-Raynaud, O. Dubourg, J.-C. Willer, and T. Similowski, “Conduction velocity of the human phrenic nerve in the neck,” J. Electromyogr. Kinesiol. Off. J. Int. Soc. Electrophysiol. Kinesiol., vol. 19, no. 1, pp. 122–130, Feb. 2009, doi: 10.1016/j.jelekin.2007.06.017.
8. David C. Preston, Electromyography and Neuromuscular Disorders. in Third Edition. Elsevier, 2013.