ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG NHÃN ÁP DO SA, LỆCH THỂ THỦY TINH SAU CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG NĂM 2024 - 2025

Bùi Thị Hiền1,, Thẩm Trương Khánh Vân2, Bùi Thị Vân Anh3
1 Bệnh viện Mắt Hải Phòng
2 Bệnh viện Mắt Trung Ương
3 Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tăng nhãn áp do sa, lệch thể thuỷ tinh (TTT) sau chấn thương đụng dập nhãn cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp mô tả không đối chứng trên 35 mắt được chẩn đoán xác định tăng nhãn áp do sa, lệch thể thuỷ tinh sau chấn thương đụng dập nhãn cầu, được điều trị tại Khoa Chấn thương mắt – Bệnh viện Mắt Trung Ương từ tháng 05/2024 đến tháng 02/2025. Kết quả: Tỉ lệ nam:nữ là 3,37 : 1. Tuổi trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu là 51.3±14.6 tuổi. Trong đó nhóm tuổi từ 16-60 chiếm 68.6%, trên 60 tuổi chiếm 25.7%, dưới 16 tuổi chỉ chiếm 5.7%. Nguyên nhân gây chấn thương nhiều nhất là tai nạn lao động (chiếm 51.4%), sau đó là tai nạn sinh hoạt (31.4%). Phần lớn bệnh nhân đến viện trong tình trạng thị lực rất kém, thị lực dưới 20/200 chiếm đến 74.3%, không có bệnh nhân nào có thị lực trên 20/40. Nhãn áp (NA) trung bình khi vào viện là 28.2±3.0mmHg. Hình thái tổn thương TTT hay gặp nhất là lệch TTT (68.6%), sau đó là sa vào buồng dịch kính (22.9%), sa ra tiền phòng (8.6%). Góc tiền phòng hẹp và đóng chiếm 68.6%. Thường kèm theo tổn thương cơ vòng 77.1%; phù, trợt giác mạc chiếm 51.4%; dịch kính ra tiền phòng chiếm 45.7%. Sau điều trị tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng, đa số bệnh nhân đạt kết quả tốt, tình trạng thị lực và nhãn áp được cải thiện rõ sau điều trị: Thị lực trung bình khi vào viện là 1.58±0.55, 1 tháng sau điều trị là 0.81±0.47, 3 tháng sau điều trị là 0.74±0.48. Nhãn áp trung bình lúc vào viện là 28.2±3.01mmHg, tại thời điểm 1 tháng sau điều trị là 17.5±2.33mmHg, 3 tháng sau điều trị NA là 17.4±1.98mmHg. Tình trạng đĩa thị ổn định sau điều trị. Kết luận: Tăng nhãn áp do sa, lệch thể thuỷ tinh sau chấn thương đụng dập nhãn cầu là biến chứng thường gặp gây giảm thị lực trầm trọng. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. G. E. Venger và L. L. Belyaeva, “Secondary glaucoma in eye traumas complicated by lens injury”, Oftalmol, tr 201–205, 1987.
2. L. Công Đức, “Đặc điểm lâm sàng và điều trị sa lệch thể thủy tinh do chấn thương đụng dập nhãn cầu”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2002.
3. K. M. Vũ, “Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ban đầu chấn thương đụng dập nhãn cầu tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ 2003 đến 2007”, Đại học Y Hà Nội, 2008.
4. V. Huy Quang, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của tăng nhãn áp sớm sau chấn thương đụng dập nhãn cầu và kết quả điều trị”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2016.
5. C. Boudet, “Traumatologie du cristallin”, trong Soc.Fr, Ophtalmol, Masson, 1979, tr 224–276.
6. Việt Nga H., “Nghiên cứu về tăng nhãn áp sau sa lệch TTT do chấn thương đụng dập và phương pháp điều trị”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 1999.
7. K. Iwasaki, R. Komori, S. Arimura, Y. Takamura, và M. Inatani, “Intraocular Pressure-Lowering Effect of Intraocular Lens Refixation in Patients with Elevated Intraocular Pressure Due to Intraocular Lens Subluxation”, Med. Kaunas Lith., vol 60, số p.h 9, tr 1440, tháng 9 2024, doi: 10.3390/medicina60091440.