ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐIỀU TRỊ VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NGƯỜI BỆNH RUNG NHĨ NGOẠI TRÚ THEO THANG ĐIỂM CHA2DS2-VA TẠI PHÒNG KHÁM TIM MẠCH BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

Nguyễn Quang Trung1,, Võ Thị Băng Trâm1, Lê Hoài Nam1,2, Nguyễn Hoàng Hải1, Châu Ngọc Hoa1,2
1 Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
2 Đại học Y Dược TP. HCM

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mở đầu: Rung nhĩ (RN) là rối loạn nhịp tim thường gặp và tăng theo tuổi, chiếm 20% các trường hợp đột quỵ, làm tăng nguy cơ đột quỵ từ 5 đến 20 lần, tùy thuộc bệnh đồng mắc đi kèm. Việc đánh giá toàn diện người bệnh rung nhĩ theo thang điểm mới CHA2DS2-VA và bệnh đồng mắc đi kèm có ý nghĩa quan trọng trong việc điều trị phòng ngừa đột quỵ và giảm các biến cố tim mạch. Mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh RN theo thang điểm mới CHA2DS2-VA, nguy cơ xuất huyết, và kháng đông đang sử dụng tại phòng khám Nội Tim Mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Phương pháp: Nghiên cứu khảo sát cắt ngang, tiến cứu, lấy mẫu liên tục bao gồm các trường hợp Rung Nhĩ không kèm hẹp van 02 lá mức độ trung bình nặng hay van tim cơ học, thời gian từ tháng 10 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024 tại phòng khám nội tim mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Kết quả: 237 bệnh nhân RN, tuổi trung bình là 69.9, và 55,7% là nữ giới. Trong đó RN cơn là 18%, rung nhĩ kéo dài/ kéo dài lâu là 14.6% và RN vĩnh viễn là 67.4%. Thời gian mắc RN dưới một năm, từ 1-5 năm, 5- 10 năm và trên 10 năm lần lượt là 24.9%, 44.3%, 17.3% và 13.5%. Người bệnh RN có bệnh thận mạn độ 2 và 3 là 64% và 33%, có phân suất tống máu thất trái (EF) > 50% chiếm 79% và có 12% người bệnh đã được tái tưới máu mạch vành. Theo thang điểm CHA2DS2-VA, người bệnh RN có điểm 1,2,3 và 4 lần lượt là 13.5%, 30.8%, 22.4% và 16.0%. Có 87% người bệnh RN được sử dụng DOAC. Nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HASBLED của ngưởi bệnh RN là 72.6% thấp, 22.4% trung bình và 5% cao. Kết luận: Phần lớn người bệnh là RN vĩnh viễn và có thời gian mắc RN trên một năm . Điểm nguy cơ thuyên tắc huyết khối trung bình theo CHA2DS2-VA là 3.1 và điểm nguy cơ xuất huyết trung bình theo HASBLED là 1.13. Thuốc kháng đông trực tiếp được sử dụng ở 87% người bệnh RN.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Connie W. Tsao, Aaron W. Aday, Zaid I. Almarzooq et al, “Heart Disease and Stroke Statistics—2023 Update: A Report From the American Heart Association,” Circulation, tập 147, số 8, pp. e93-e621, 2023.
2. Odutayo A, Wong CX, Hsiao AJ, et al, “Atrialfibrillation and risks of cardiovascular disease, renal disease, and death: systematic review and meta-analysis,” BMJ, số 354, p. i4482, 2016.
3. Isabelle C. Van Gelder, Michiel Rienstra, Karina V. Bunting et al, “2024 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with the European Association for Cardio-Thoracic Surgery (EACTS),” European Heart Journal , số 00, p. 1–101 , 2024.
4. Wengen Zhu, Wenfeng He, Linjuan Guo et al, “The HAS-BLED Score for Predicting Major Bleeding Risk in Anticoagulated Patients With Atrial Fibrillation: A Systematic Review and Meta-analysis,” Clin. Cardiol., tập 9, số 38, p. 555–561, 2015.
5. José A. Joglar, Mina K. Chung, Anastasia L. Armbruster et al, “2023 ACC/AHA/ACCP/HRS Guideline for the Diagnosis and Management of Atrial Fibrillation,” J Am Coll Cardiol, tập 1, số 83, p. 109–279., 2024.
6. Jeanne E. Poole, Tristram D. Bahnson, Kristi H. Monahan et al, “Recurrence of Atrial Finrillation after Catheter Ablation or Antiarrythmic Drug Therapy in the CABANA trial,” J Am Coll Cardiol , tập 75, số 25, p. 3105–18, 2020.
7. Vũ Thanh Bình, Mai Văn Toàn, “Một số đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ của bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện đại học Y Thái Bình,” Tạp chí Y học Việt Nam, tập 2, số 514, 2022.
8. Mai Văn Toàn, Vũ Thanh Bình, “Thực trạng sử dụng kháng dông ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim đến khám tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình,” Tạp chí Y Học Việt Nam, tập 1, số 515, 2022.