ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ CO THẮT TÂM VỊ THEO PHƯƠNG PHÁP HELLER KẾT HỢP TẠO VAN CHỐNG TRÀO NGƯỢC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN

Nguyễn Văn Thủy1,, Nguyễn Văn Hương1, Phạm Văn Duyệt2
1 Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An
2 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị co thắt tâm vị theo phương pháp Heller kết hợp tạo van chống trào ngược kiểu Dor tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu cho 39 bệnh nhân được chẩn đoán là co thắt tâm vị và được phẫu thuật nội soi mở cơ thực quản tâm vị theo phương pháp Heller kết hợp tạo van chống trào ngược kiểu Dor từ tháng 9/2020 đến tháng 9/2024. Kết quả: Tuổi trung bình 49,03±16,66 tuổi, 69,2% là nam. BMI trung bình 19,29±2,61 kg/m2, ASA-1 chiếm 84,6%. Tổng chiều dài đường mở cơ thực quản tâm vị trung bình là 8,22 ± 0,45cm. Tai biến trong mổ có 4 BN (10,3%), thủng niêm mạc thực quản có 2 BN (5,1%). Không có trường hợp phải chuyển mổ mở, không có biến chứng sau PT. Lượng máu mất trung bình 7,18 ± 2,99 ml máu. Thời gian phẫu thuật trung bình là 118,21±23,21 phút. Sau PT, đa số BN đau nhẹ (94,9%), thời gian dùng thuốc giảm đau trung bình là 1,54±0,64 ngày. Thời gian trung tiện trung bình là 24,59 ± 6,74 giờ, thời gian cho ăn đường miệng sau mổ trung bình 2,69±0,8 ngày, thời gian nằm viện trung bình là 6,26±1,23 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị co thắt tâm vị theo phương pháp Heller kết hợp tạo van chống trào ngược là phương pháp an toàn, hiệu quả, tỷ lệ tai biến - biến chứng thấp và thời gian hồi phục sau phẫu thuật ngắn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Vaezi M. F., Pandolfino J. E., Yadlapati R. H., Greer K. B., and Kavitt R. T., “ACG Clinical Guidelines: Diagnosis and Management of Achalasia,” Am. J. Gastroenterol., vol. 115, no. 9, Art. no. 9, Sep. 2020, doi: 10.14309/ajg. 0000000000000731.
2. G. Zaninotto et al., “The 2018 ISDE achalasia guidelines,” Dis. Esophagus, vol. 31, no. 9, Art. no. 9, Sep. 2018, doi: 10.1093/dote/doy071.
3. H.-K. Jung et al., “2019 Seoul Consensus on Esophageal Achalasia Guidelines,” J. Neurogastroenterol. Motil., vol. 26, no. 2, pp. 180–203, Apr. 2020, doi: 10.5056/jnm20014.
4. Bùi Duy Dũng và cộng sự. “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân co thắt tâm vị tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108,” J. 108 - Clin. Med. Phamarcy, Apr. 2022, doi: 10.52389/ydls.v17i2.1144.
5. Đỗ Trường Sơn và Phạm Đức Huấn, “Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh co thắt tâm vị: Kinh nghiệm qua 10 năm theo dõi tại Khoa phẫu thuật tiêu hoá Bệnh viện Việt Đức,” Tạp Chí Học Lâm Sàng, vol. 33, pp. 68–72, 2016.
6. S. L. Siow et al., “Laparoscopic Heller myotomy and anterior Dor fundoplication for achalasia cardia in Malaysia: Clinical outcomes and satisfaction from four tertiary centers,” Asian J. Surg., vol. 44, no. 1, pp. 158–163, Jan. 2021, doi: 10.1016/j.asjsur.2020.04.007.
7. Wang Q., Liu L., Dong L., Shen Z., Zhou D., and Hu C., “Laparoscopic Heller-Dor operation for patients with achalasia,” Chin. Med. J. (Engl.), vol. 119, no. 6, p. 443, Mar. 2006.
8. S. Rosemurgy, C. A. Morton, M. Rosas, M. Albrink, and S. B. Ross, “A single institution’s experience with more than 500 laparoscopic Heller myotomies for achalasia,” J. Am. Coll. Surg., vol. 210, no. 5, Art. no. 5, May 2010, doi: 10.1016/j.jamcollsurg.2010.01.035.