ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG

Huỳnh Thanh Long1,2,, Lương Duy Trường3, Phạm Hồng Nam1, Nguyễn Khắc Triển2
1 Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, TPHCM
2 Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
3 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên các bệnh nhân được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp và điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Các triệu chứng lâm sàng, chỉ số xét nghiệm, kết quả hình ảnh, kỹ thuật phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, thời gian nằm viện và biến chứng hậu phẫu được phân tích. Xử lý số liệu được thực hiện bằng phần mềm STATA. Kết quả: Tổng cộng 180 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, với độ tuổi trung bình là 44,5 ± 17,2 tuổi. Triệu chứng phổ biến nhất là đau hố chậu phải (100%), tiếp theo là buồn nôn/nôn (21,7%). Số lượng bạch cầu trung bình là 14,8 ± 5,0 G/L, và CRP trung vị là 85,9 mg/L. Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa được thực hiện ở 97,8% bệnh nhân, với thời gian phẫu thuật trung bình là 64,4 ± 28,4 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 6,8 ± 3,3 ngày. Tỷ lệ biến chứng hậu phẫu thấp (2,2%), với 1,7% bệnh nhân bị áp xe ổ bụng và 0,6% bị tắc ruột. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho viêm ruột thừa cấp, với tỷ lệ biến chứng thấp và thời gian hồi phục nhanh. Chẩn đoán sớm và can thiệp phẫu thuật kịp thời có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu biến chứng hậu phẫu. Các nghiên cứu trong tương lai nên tập trung vào việc tối ưu hóa kỹ thuật phẫu thuật và chiến lược chăm sóc hậu phẫu để nâng cao hiệu quả điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Norapitou N, Học TH, Long VĐ. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân bị viêm ruột thừa cấp được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;544(3). 10.51298/vmj.v544i3.12060.
2. Poprom N, Wilasrusmee C, Attia J, McEvoy M, Thakkinstian ARattanasiri S. Comparison of postoperative complications between open and laparoscopic appendectomy: An umbrella review of systematic reviews and meta-analyses. J Trauma Acute Care Surg. 2020;89(4):813-820. 10.1097/ta.0000000000002878.
3. Ý TN, Đào HC, Ngân TK, Minh TC, Diệu TH, Thi TĐ, et al. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2021 - 2022. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2023(61):78-84. 10.58490/ctump. 2023i61.730.
4. Sơn TQ, Quốc ĐH, Hùng TM, Học TH, Trường TV, Hà NLN, et al. Kết quả phẫu thuật nội soi một lỗ qua rốn sử dụng cổng găng tay điều trị viêm ruột thừa cấp so sánh với mổ nội soi ba lỗ thông thường: Hồi cứu qua 140 trường hợp. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2023;164(3):195-206. 10.52852/tcncyh.v164i3.1488.
5. Tần V, Hưng TV, Hải DT. Nghiên cứu bệnh lý ruột thừa: Đặc điểm, phẫu thuật và kết quả tại BV Bình Dân (2010-2013). Y Học TP. Hồ Chí Minh. 2016;20(Suppl 2):298-304.
6. Bass GA, Mohseni SA-OX, Ryan É J, Forssten MP, Tolonen M, Cao Y, et al. Clinical practice selectively follows acute appendicitis guidelines. European Journal of Trauma and Emergency Surgery. 2023;49(1):45-56. 10.1007/s00068-022-02208-2.
7. Thu PT, Anh TTV. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 2021;4(2):94-101.
8. Lâm NT, Vinh TH, Hà PV. Đặc điểm người bệnh phẫu thuật viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Yên Bình Thái Nguyên năm 2023. Tạp chí Y học Cộng đồng Việt Nam. 2024;65(4):139-146. 10.52163/yhc.v65i4.1208.