THỰC TRẠNG BỆNH NHÂN LỖ THỦNG VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN E

Nguyễn Hồng Nhung1,2,, Chu Minh Quang2, Hoàng Tuấn Hiệp2, Đỗ Thị Thu Hằng2
1 Bệnh viện E
2 Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: nghiên cứu về thực trạng các bệnh nhân lỗ thủng vòm miệng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mổ tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân khe hở vòm miệng tại Bệnh viện E từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2024. Kết quả: cho thấy tỷ lệ khe hở vòm miệng là 24% trong tổng số các bệnh nhân phẫu thuật nhân đạo. Bệnh nhân khe hở vòm miệng có tuổi trung bình là 10.85, bệnh nhân mới chiếm 55%, tỉ lệ bệnh nhân mổ lại là 45% với biến chứng lỗ thủng vòm miệng sau phẫu thuật thì đầu chiếm 38% và 7% là ngắn vòm miệng. Độ tuổi bệnh nhân có lỗ thủng vòm miệng chủ yếu là từ 6 – 12 tuổi với 43.5%, độ tuổi dưới 6 tuổi và trên 12 tuổi có tỷ lệ tương đương lần lượt là 26.1% và 30.4%. Bàn luận:Tỷ lệ bệnh nhân mổ lại cao với biến chứng chủ yếu là lỗ thủng vòm miệng và ở độ tuổi khá muộn sau phẫu thuật tạo hình khe hở vòm miệng thì đầu. Như vậy, cần đẩy mạnh công tác sàng lọc sớm và lập kế hoạch điều trị dài hạn cho bệnh nhân dị tật khe hở vòm miệng, đồng thời cải thiện tiếp cận y tế tại vùng khó khăn, tạo điều kiện cho bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh đúng giai đoạn phát triển.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Arosarena OA. Cleft lip and palate. Otolaryngol Clin North Am. 2007;40:27–60, vi.
2. Huỳnh TLC, Nguyễn ĐT. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ KHE HỞ VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI. Tạp Chí Học Việt Nam [Internet]. 2022 [cited 2025 Feb 13];515. Available from: https://tapchiyhocvietnam.vn/ index.php/vmj/article/view/2813
3. Honnebier MB, Johnson DS, Parsa AA, Dorian A, Parsa FD. Closure of palatal fistula with a local mucoperiosteal flap lined with buccal mucosal graft. Cleft Palate-Craniofacial J Off Publ Am Cleft Palate-Craniofacial Assoc. 2000;37:127–9.
4. Cohen SR, Kalinowski J, LaRossa D, Randall P. Cleft Palate Fistulas: A Multivariate Statistical Analysis of Prevalence, Etiology, and Surgical Management. Plast Reconstr Surg. 1991;87:1041.
5. Emory RE, Clay RP, Bite U, Jackson IT. Fistula formation and repair after palatal closure: an institutional perspective. Plast Reconstr Surg. 1997;99:1535–8.
6. Thơm ĐH, Phượng TĐ, Hùng PT, Sơn NV, Hương MT. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT FURLOW ĐIỀU TRỊ THIỂU SẢN VÒM HẦU TRÊN BỆNH NHÂN DI CHỨNG KHE HỞ VÒM. 2018;
7. Anh NV, Phương LH, Lan NTQ. Hiệu quả phát âm sau phẫu thuật tạo hình thành hầu ở bệnh nhân khe hở vòm miệng có thiểu năng vòm-hầu. Tạp Chí Nghiên Cứu Học. 2022;156:67–73.
8. Lighthall JG, Sidman JD. Closure of palatal fistulae. Oper Tech Otolaryngol-Head Neck Surg. 2015;26:161–7.
9. Bénateau H, Garmi R, Chatellier A, Ambroise B, Maltezeanu A, Veyssière A. [Palato velar fistulae in cleft palate]. Ann Chir Plast Esthet. 2019;64:406–12.