KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GHÉP THẦN KINH TRÊN BỆNH NHI LIỆT ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY DO TAI BIẾN SẢN KHOA TẠI BV NHI ĐỒNG 1
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Kết quả phẫu thuật ghép thần kinh trên bệnh nhi liệt đám rối thần kinh cánh tay do tai biến sản khoa tại bv nhi đồng 1. Mục tiêu: Mô tả các yếu tố nguy ảnh hưởng đến tỉ lệ trẻ sơ sinh bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay. Đánh giá kết quả hồi phục của vai, khuỷu và bàn tay trên bệnh nhi liệt đám rối thần kinh cánh tay được phẫu thuật ghép thần kinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Qua đánh giá 40 bệnh nhân liệt đám rối thần kinh cánh tay được phẫu thuật ghép thần kinh chúng tôi ghi nhận: Yếu tố nguy cơ: Cân nặng lúc sinh từ 4 kg (85%); Sinh thường, sinh khó cần can thiệp là 97,5%; Bệnh nhân nữ sinh lần đầu có tỉ lệ cao 70%. Kết quả sau phẫu thuật: Hầu hết bệnh nhi đều hồi phục chức năng thời điểm 24 tháng với kết quả: Tỉ lệ hồi phục đạt và tốt là 28 BN (75%) theo chỉ số Mallet; Tỉ lệ hồi phục khuỷu đạt tốt là 50% và trung bình là 45% theo chỉ số Gilbert. Kết luận: Tiếp tục đánh giá kết quả lâu dài (trên 24 tháng đến 5 năm) các trường hợp phẫu thuật ghép thần kinh trên bệnh nhi liệt đám rối thần kinh cánh tay do tai biến sản khoa.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
liết đám rối thần kinh cánh tay, biến chứng sản khoa
Tài liệu tham khảo

2. Carlson Strother C., Joslyn-Eastman N., Loosbrok M. F., et al. Surgical Management of Traumatic Brachial Plexus Injuries in the Pediatric Population. World Neurosurg. May 2022;161: e244-e251. doi:10.1016/j.wneu.2022.01.113


3. Gilbert A., Pivato G., Kheiralla T. Long-term results of primary repair of brachial plexus lesions in children. Microsurgery. 2006;26(4):334-42. doi:10.1002/micr.20248


4. Chuang D. C., Mardini S., Ma H. S. Surgical strategy for infant obstetrical brachial plexus palsy: experiences at Chang Gung Memorial Hospital. Plast Reconstr Surg. Jul 2005;116(1): 132-42; discussion 143-4. doi:10.1097/01.prs. 0000169936.19073.b4


5. Birch R., Ahad N., Kono H., Smith S. Repair of obstetric brachial plexus palsy: results in 100 children. J Bone Joint Surg Br. Aug 2005;87(8): 1089-95. doi:10.1302/0301-620x.87b8.15975


6. Haerle M., Gilbert A. Management of complete obstetric brachial plexus lesions. J Pediatr Orthop. Mar-Apr 2004;24(2): 194-200. doi:10.1097/ 00004694-200403000-00012


7. Phan Đức Minh Mẫn, Võ Chiêu Tài, Phạm Kim Thiên Long, Đặng Khải Minh. Đánh giá kết quả lâu dài điều trị ghép thần kinh trong liệt đám rối thần kinh cánh tay trẻ em do sanh. Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Việt Nam - số đặc biệt - 2016. 2016;

8. Kirjavainen M. O., Nietosvaara Y., Rautakorpi S. M., et al. Range of motion and strength after surgery for brachial plexus birth palsy. Acta Orthop. Feb 2011;82(1):69-75. doi:10.3109/17453674.2010.539499


9. Foad S. L., Mehlman C. T., Ying J. The epidemiology of neonatal brachial plexus palsy in the United States. J Bone Joint Surg Am. Jun 2008;90(6):1258-64. doi:10.2106/jbjs.g.00853


10. Van der Looven Ruth, Le Roy Laura, Tanghe Emma, et al. Risk factors for neonatal brachial plexus palsy: a systematic review and meta‐analysis. Developmental Medicine & Child Neurology. 10/31 2019;62doi:10.1111/dmcn. 14381

