ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỦA NGƯỜI BỆNH CHẤN THƯƠNG TUỴ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2017 - 2022

Nguyễn Thái Bình1,2,, Quách Văn Kiên2,3
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân chấn thương tụy được điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017-2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 73 bệnh nhân chấn thương tụy từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2022. Bệnh nhân được chẩn đoán bằng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh hoặc tổn thương phát hiện trong mổ. Dữ liệu được thu thập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân là 34,7 ± 15, nhóm tuổi 20-30 chiếm 30%, nam giới chiếm 85% (tỷ lệ nam/nữ: 5,6/1). Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông (79,5%), tiếp theo là tai nạn lao động (9,6%) và tai nạn sinh hoạt (8,2%). Thời gian nhập viện sau chấn thương >12 giờ chiếm 52,1%. Huyết động không ổn định lúc nhập viện chiếm 21,9%. Đau bụng đơn thuần là triệu chứng phổ biến nhất (65,8%), hội chứng chảy máu trong ổ bụng gặp ở 30,1%, trong đó chảy máu từ tụy chiếm 8,2%. Xét nghiệm huyết học cho thấy 20,5% bệnh nhân có hematocrit <30%, bạch cầu tăng >10 G/L chiếm 86,3%. Nồng độ amylase huyết thanh tăng trên giới hạn bình thường ở 46,6% bệnh nhân, nhưng 27,4% bệnh nhân không được xét nghiệm này. Chụp CT phát hiện 54,8% bệnh nhân có chấn thương tụy nhẹ (độ I, II) và 45,2% có tổn thương nặng (độ III, IV, V). Tổn thương phối hợp gặp ở 79,5% bệnh nhân, phổ biến nhất là chấn thương tạng đặc (57,5%) và tổn thương ngoài ổ bụng (39,7%). Kết luận: Chấn thương tụy thường gặp ở nam giới trẻ tuổi, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông. Đặc điểm lâm sàng không đặc hiệu, chẩn đoán chủ yếu dựa vào chụp CT. Tổn thương phối hợp phổ biến, cần lưu ý trong xử trí và điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Pavlidis ET, Psarras K, Symeonidis NG, Geropoulos G, Pavlidis TE. Indications for the surgical management of pancreatic trauma: An update. World J Gastrointest Surg. 2022;14(6): 538-543. doi:10.4240/wjgs.v14.i6.538
2. Moschetta M, Telegrafo M, Malagnino V, et al. Pancreatic trauma: The role of computed tomography for guiding therapeutic approach. World J Radiol. 2015;7(11):415-420. doi:10.4329/ wjr.v7.i11.415
3. Debi U, Kaur R, Prasad KK, Sinha SK, Sinha A, Singh K. Pancreatic trauma: A concise review. World J Gastroenterol. 2013;19(47):9003-9011. doi:10.3748/wjg.v19.i47.9003
4. Odedra D, Mellnick VM, Patlas MN. Imaging of Blunt Pancreatic Trauma: A Systematic Review. Can Assoc Radiol J. 2020;71(3):344-351. doi:10.1177/0846537119888383
5. Hưng TN. Đánh giá kết quả điều trị nội khoa chấn thương đuôi tụy. VMJ. 2022;521(2). doi:10.51298/vmj.v521i2.4033
6. Al-Thani H, Ramzee AF, Al-Hassani A, Strandvik G, El-Menyar A. Traumatic Pancreatic Injury Presentation, Management, and Outcome: An Observational Retrospective Study From a Level 1 Trauma Center. Front Surg. 2022;8:771121. doi:10.3389/fsurg.2021.771121
7. Somasekar RDR, Krishna PS, Kesavan B, et al. A Pragmatic Approach to Pancreatic Trauma: A Single-Center Experience From a Tertiary Care Center. Cureus. 2022;14(5). doi:10.7759/ cureus.24793
8. Koganti SB, Kongara R, Boddepalli S, et al. Predictors of successful non-operative management of grade III & IV blunt pancreatic trauma. Annals of Medicine & Surgery. 2016;10: 103-109. doi:10.1016/j.amsu.2016.08.003