KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI CÓ MỞ XƯƠNG TẠI VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới có chỉ định mở xương tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 42 bệnh nhân với 50 răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm, có chỉ định phẫu thuật nhổ răng có mở xương, từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 7 năm 2024 tại Trung tâm kỹ thuật cao khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt và Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Về biến chứng trong phẫu thuật, tỷ lệ gãy chóp chân răng chiếm 8% và tỷ lệ vỡ bản trong xương ổ răng chiếm 2%, không ghi nhận biến chứng lung lay RHL thứ hai. Về thời gian phẫu thuật, tỷ lệ RKHD có thời gian phẫu thuật 30-60 phút chiếm 64%, tỷ lệ RKHD có thời gian phẫu thuật <30 phút chiếm 34% và tỉ lệ RKHD có thời gian phẫu thuật >60 phút chiếm 2%. Sau phẫu thuật, 38,1% bệnh nhân đau có dữ dội (mức 3) và 82% chảy máu sau phẫu thuật 24h; chỉ số sưng nề trung bình sau phẫu thuật 24h là 17,4 ± 5,3 mm. Tỷ lệ không hình thành xương mới ở mặt xa RHL thứ hai là 44,0% và 38,0% có tiêu xương ở mặt xa RHL thứ hai sau 3 tháng; tỷ lệ có hình thành xương mới ở mặt xa RHL thứ hai sau 3 tháng phẫu thuật là 18%. Kết luận: Phẫu thuật mở xương để nhổ RKHD mọc lệch ngầm mặc dù có một vài biến chứng xảy ra, nhưng không ghi nhận những biến chứng nguy hiểm và đây vẫn là một phương pháp điều trị nhổ RKHD mọc lệch ngầm an toàn. Tuy nhiên cần tiến hành thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá được chính xác hơn tỷ lệ và các biến chứng xa của phương pháp điều trị trên nhóm bệnh nhân này.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Răng khôn hàm dưới, mở xương
Tài liệu tham khảo


2. Santos KK, Lages FS, Maciel CAB, et al. Prevalence of Mandibular Third Molars According to the Pell & Gregory and Winter Classifications. J Maxillofac Oral Surg. 2022;21(2):627-633. doi:10.1007/s12663-020-01473-1.


3. Nguyễn Quang Khải, Nguyễn Phú Thắng. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng khôn hàm dưới mọc lệch theo Parant II. VMJ. 2022;520(2). doi:10.51298/vmj.v520i2.4173.


4. Hà Ngọc Chiều, Nguyễn Đình Phúc, Nguyễn Mạnh Cường, et al. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm. VMJ. 2023;526(2). doi:10.51298/vmj.v526i2. 5584.


5. Lambade P, Dawane P, Mali D. Assessment of Difficulty in Mandibular Third Molar Surgery by Lambade-Dawane-Mali’s Index. Journal of Oral and Maxillofacial Surgery. 2023;81(6):772-779. doi:10.1016/j .joms.2023.02.013.


6. Phạm Hải Đăng, Nguyễn Văn Lâm, Lầm Nhựt Tân. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xquang và đánh giá kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch kết hợp sử dụng dexamethasone dạng tiêm ở bệnh nhân tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ, năm 2021-2022. ctump. 2022;(54):181-188. doi:10.58490/ ctump.2022i54.376


7. Ku JK, Chang NH, Jeong YK, et al. Development and validation of a difficulty index for mandibular third molars with extraction time. J Korean Assoc Oral Maxillofac Surg. 2020;46(5): 328-334. doi:10.5125/jkaoms.2020. 46.5.328.


8. Hà Việt Quan, Lâm Nhựt Tân, Nguyễn Thị Trúc Chi, et al. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới lệch, ngầm tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn năm 2023-2024. ctump. 2024; (71): 124-131. doi:10.58490/ctump. 2024i71.2352.


9. Ahmed HA, López-López J, Egido-Moreno S, et al. A. Mandibular Third Molar Impaction and Bone Change Distal to the Second Molar: A Panoramic Radiographic Study. J Clin Med. 2024;13(3):906. doi:10.3390/jcm13030906.

