ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG ĐÙI TRẺ EM BẰNG PHƯƠNG PHÁP KÉO LIÊN TỤC RUSSELL VÀ BÓ BỘT

Võ Quang Đình Nam1,, Trịnh Kiên2
1 Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình - TPHCM
2 Bệnh viện Nhi đồng 1 - TPHCM

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Kéo liên tục và bó bột hiện vẫn đang áp dụng nhưng chưa có đề tài nghiên cứu đánh giá đầy đủ tỉ lệ kéo nắn thành công cũng như theo dõi quá trình phát triển của xương gãy sau khi lành xương. Mục tiêu: Đánh giá kết quả lành xương và phục hồi chức năng của phương pháp kéo Russell và bó bột, đồng thời đánh giá các biến chứng thường gặp sau kéo liên tục Russell. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca 115 bệnh nhi 24-98 tháng tuổi gãy xương đùi được điều trị bằng kéo Russell và bó bó bột với thời gian theo dõi 20-56 tháng. Đánh giá kết quả chức năng theo Flynn. Kết quả: Thời gian nằm viện trung bình 12,8 ngày, thời gian bó bột trung bình 4,9 tuần (03-08 tuần). Kết quả sau kéo hết di lệch chồng ngắn 70 trường hợp (60,9%), di lệch chồng ngắn dưới 1cm: 44 trường hợp (38,3%); 01 trường hợp (0,9%) di lệch chồng ngắn từ 1-2cm. Biến chứng trong khi kéo ở 19 bệnh nhân (16,3%), hay gặp là biến chứng tại chỗ như nổi bóng nước, trượt da ở 13 bệnh nhân. Kết quả chung theo Flynn rất tốt là 95 trường hợp (82,6%), tốt là 19 trường hợp (16,5%), 01 trường hợp (0,9%) mức xấu. Kết luận: Kéo liên tục theo Phương pháp Russell làm giảm di lệch chồng ngắn và di lệch gập góc. Với thời gian theo dõi 21-56 tháng, kết quả chung rất tốt 95 trường hợp (82,6%), tốt 19 trường hợp (16,5%), và 01 trường hợp (0,9%) xấu bị lệch trục 120.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Flynn JM, Waters PM, Skaggs DL. Rockwood and Wilkins fractures in children. Lippincott Williams & Wilkins; 2019.
2. Jevsevar DS, Shea KG, Murray JN, Sevarino KS. AAOS clinical practice guideline on the treatment of pediatric diaphyseal femur fractures. Journal of the American Academy of Orthopaedic Surgeons. 2015;23(12):e101.
3. Song HR, Oh CW, Shin HD. Treatment of femoral shaft fractures in young children: comparison between conservative treatment and retrograde flexible nailing. Journal Pediatric Orthopaedics B. 2004;13(4):275-80.
4. Nguyễn Thế Điệp. Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi ở trẻ em bằng đinh Metaizeau. Luận án Tiến sỹ y học. Học viện quân Y Hà Nội; 2019.
5. Huỳnh Trung Hiếu. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi trẻ em bằng đinh nội tủy Metaizeau dưới màng tăng sáng. Y Khoa Phạm Ngọc Thạch; 2022.
6. Poolman RW KM, Bhandari M,. Pediatric femoral fractures: a systematic review of 2422 cases. Journal Orthopeadic Trauma. 2006;20(9): 648–654.
7. Lewis RB, Hariri O, Elliott ME, Jo C-H, Ramo BA. Financial analysis of closed femur fractures in 3-to 6-year-olds treated with immediate spica casting versus intramedullary fixation. Journal of Pediatric Orthopaedics. 2019;39(2):e114-e119.
8. Trương Tấn Trung. Góp phần điều trị gãy thân xương đùi ở trẻ em bằng phương pháp kéo qua da. Luận văn thạc sỹ y học. 2002.
9. Dietzel M, Schöneberg LO, Schunn M, et al. Results after skin traction for femur shaft fractures in children below the age of four years. European Journal of Trauma Emergency Surgery. 2022;48(5):3393-3399.
10. Beaty JH, Kasser JR. Rockwood and Wilkins' Fractures in Children: Text Plus Integrated Content Website (Rockwood, Green, and Wilkins' Fractures). Lippincott Williams & Wilkins; 2012.