TỶ LỆ THAI TO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIỀN GIANG NĂM 2024 – 2025

Lâm Đức Tâm1, Trần Việt Toàn2, Đoàn Thanh Điền 1, Phạm Đắc Lộc1,
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai to và khảo sát một số yếu tố liên quan đến thai to ở sản phụ đến sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Tiền Giang. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 04/2024 đến tháng 02/2025. Kết quả: Có 1077 thai phụ tham gia nghiên cứu, có 44 trường hợp thai to ≥ 4000g chiếm tỷ lệ 4,09%. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với thai to là: tuổi ≥ 35 tuổi (OR= 1,92; [1,43-2,58]; p= 0,000), tuổi thai từ 40 tuần (OR= 1,53; [1,13-2,07]; p= 0,007), bề cao tử cung (BCTC) ≥ 35cm (OR= 6,01; [4,84-7,46]; p= 0,000), vòng bụng (VB) ≥100cm (OR= 8,08; [5,43-12,03]; p= 0,000), siêu âm có kết quả FL ≥ 70mm (OR= 2,74; [1,85-4,04]; p= 0,000). Kết luận: Thai to đang có xu hướng tăng. Khi lâm sàng có BCTC ≥ 35cm và VB ≥ 100cm nên nghi ngờ thai to để có hướng xử trí phù hợp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Lam Hương, Hoàng Thanh Hà (2014), “Nghiên cứu giá trị dự đoán trong lượng thai của thai đủ tháng qua lâm sàng và siêu âm”, Tạp chí Phụ Sản, tập 12(1), tr. 58-63.
2. Lê Thị Yến (2003), Sơ bộ nhận xét tình hình đẻ của trẻ nặng cân từ 4000gam trở lên trong năm 2002 tại Bệnh viện Phụ sản Trung Uơng, Luận văn Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 48-55.
3. Li G, Kong L, Li Z, et al (2014), “Prevalence of macrocemia and its risk factors in china: a multicenter survey based on birth data involving 101,723 singleton term infants”, Paeditr Perinat Epidemiol, vol. 28(4), pp. 345-350.
4. Nguyễn Thị Ngọc Hải, Tôn Thất Phúc, Bùi Lập (2009), Tình hình thai to và thái độ xử trí sản phụ chuyển dạ sinh thai to tại trung tâm y tế huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Huế, tr. 25-36.
5. Ngô Thị Uyên (2014), Nghiên cứu cân nặng, chiều dài, vòng đầu của trẻ sơ sinh tương ứng với tuổi thai từ 28- 42 tuần, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội, tr. 12-35, 48-60.
6. Ngô Thị Uyên, Lê Thùy Hưu (2011), “Tình hình chẩn đoán xử trí thai to tại bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ tháng 3-4 năm 2008”, Tạp chí Y học Thực Hành (774), số 7, tr. 54-57.
7. Radsapho Buasaykham (2007), Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và thái độ xử trí thai từ 4000g trở lên tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 1996-2006, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 25-35.
8. Shouyong Gu, et al, (2012), “Risk factors and long-term health consequence of macrosomia”, J Biomed Res, vol26(4), pp. 235- 240.
9. Stotland NE, et al (2005), “Risk factors and obstetric complications associated with macrosomia”, Int J Gynecol Obstet, vol90(1), pp. 220–226.