VAI TRÒ CỦA ĐỘNG HỌC SỌ MẶT TRONG ĐIỀU TRỊ SAI KHỚP CẮN HẠNG III XƯƠNG TRẦM TRỌNG

Trần Ngọc Quảng Phi1,, Cù Hoàng Anh2, Trần Ngọc Thụy Minh1
1 Trường Đại học Văn Lang
2 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá vai trò thuyết động học sọ mặt trong điều trị sai khớp cắn loại III trầm trọng do xương. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 30 bệnh nhân bị sai khớp cắn loại III trầm trọng được điều trị bằng kỹ thuật MEAW. Dữ liệu bao gồm hình ảnh ngoài mặt và trong miệng, mẫu hàm nghiên cứu, phim đo đầu nghiêng và thẳng. Hình ảnh được đánh giá theo thang điểm VAS. Mẫu hàm được chấm điểm theo tiêu chuẩn ABO, và đặc điểm hàm mặt được đánh giá bằng phân tích phim đo đầu nghiêng theo phân tích Ricketts và Sato. Sự cải thiện thẩm mỹ mặt và thẩm mỹ nụ cười, tương quan xương-răng và vai trò của động học sọ mặt theo chiều trước – sau được phân tích trong bài nghiên cứu này. Kết quả: Những thay đổi về xương bao gồm sự gia tăng chiều dài nền sọ sau (p < 0.001), liên quan đến sự dịch chuyển lùi sau của hàm dưới, dẫn đến cải thiện tương quan xương theo chiều trước – sau (p < 0.001). Sau điều trị, trung bình độ cắn chìa đạt 2.9 mm, với mức cải thiện đáng kể là 4 mm (p < 0.001). Những kết quả này phản ánh sự cải thiện thẩm mỹ hàm mặt từ mức “xấu – chấp nhận được” lên mức “bình thường – hài hòa”, đạt tiêu chuẩn ABO về khớp cắn và cải thiện tương quan xương chiều trước – sau. Kết luận: Kỹ thuật MEAW ảnh hưởng đến mối tương quan xương thông qua cơ chế động học sọ mặt trong điều trị sai khớp cắn loại III nghiêm trọng. Việc cải thiện tương quan theo chiều trước – sau là kết quả của sự gia tăng chiều dài nền sọ sau và mở hàm dưới cũng như hiệu ứng ngụy trang bao gồm nghiêng trước răng cửa trên và nghiêng trong răng cửa dưới.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lữ Minh Lộc, Lê Đức Lánh (2012): Đặc điểm hình thái độ uốn nền sọ trong sai khớp cắn hạng I, II, và III trên phim đo sọ nghiêng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh 16 (2), 13-18.
2. Sato S. (2001), A treatment approach to malocclusions under the consideration of craniofacial dynamics. Makati, Philippines: Meaw Publishing House.
3. Kyoko Ishizaki, Koichi Suzuki, Sadao Sato (2010) "Morphologic, functional, and occlusal characterization of mandibular lateral displacement malocclusion". Am J Orthod Dentofacial Orthop 137 (4), 454e1-e9.
4. Sadao Sato, Akiyoshi Shirasu (2019) Orthodontic treatment of malocclusion aimed at establishing functional occlusion, Daiichi Shika publishing Company, Japan, 239.
5. Y. H. Kim (1987) “Anterior openbite and its treatment with multiloop edgewise archwire” Angle Orthod.; 57(4): 290-321.
6. M. Tabancis, A. Ratzmann, P. Doberschütz and K. F. Krey (2020) "Multiloop edgewise archwire technique and denture frame analysis: a systematic review". Head & Face Medicine, 16 (32), 2-9.
7. Endo T, Kojima K, Kobayashi Y, Shimooka S. (2006), Cephalometric evaluation of anterior open-bite nonextraction treatment, using multiloop edgewise archwire therapy. Odontology.;94(1):51–8.
8. Kim Y, Han U, Lim D, Serraon M. (2000), Stability of anterior openbite correction with multiloop edgewise archwire therapy: a cephalometric follow-up study. Am J Orthod Dentofac Orthop.;118(1):43–54.
9. Orthodontics American Board of (Revised 2013) "The ABO Discrepancy Index (DI) A Measure of Case Complexity".
10. Cù Hoàng Anh, Trần Ngọc Quảng Phi (2016). Chỉ số đo sọ bình thường phân tích Ricketts trên người Việt Nam trưởng thành. Tạp chí Y học thực hành 999 (3), 45 – 48.