DIỄN TIẾN ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ ARV TRONG 6 THÁNG ĐẦU Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIVAIDS TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: ARV cải thiện tiên lượng, giảm lây truyền HIV, nhưng hiệu quả phụ thuộc nhiều yếu tố. Tại Việt Nam, phác đồ bậc 1 chứa DTG phổ biến, song dữ liệu về hiệu quả giai đoạn đầu còn hạn chế. Mục tiêu: (1) Mô tả đáp ứng ứng điều trị của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS trong 6 tháng đầu điều trị ARV tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới (2) Xác định tỉ lệ và mô tả các yếu tố liên quan đến bệnh nhân có HIVRNA dưới ngưỡng phát hiện sau 6 tháng điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu trên 76 bệnh nhân HIV mới chẩn đoán, khởi trị ARV tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới (10/2023–7/2024). Thu thập và phân tích đặc điểm lâm sàng, miễn dịch, HIV RNA, sinh hóa, tuân thủ điều trị bằng SPSS 26.0. Kiểm McNemar đánh giá thay đổi miễn dịch, lâm sàng sau 6 tháng. Hồi quy logistic xác định yếu tố liên quan HIV RNA dưới ngưỡng. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn lâm sàng 1 tăng từ 35,5% lên 88,2% (p < 0,01), trung vị tế bào CD4+ tăng từ 101 lên 240 tế bào/mm³ (p = 0,001), và tỷ lệ có tải lượng HIV RNA ≤ 50 copies/mL đạt 71%. Tuân thủ điều trị tốt (OR = 19,02) và BMI cao hơn (OR = 1,29) liên quan độc lập đến khả năng đạt tải lượng HIV RNA dưới ngưỡng phát hiện. Sau 6 tháng, tỷ lệ thiếu cân giảm từ 34,1% xuống 18,4% (p = 0,04), hemoglobin trung vị tăng từ 12,9 lên 13,9 g/dL (p = 0,001), và độ thanh thải creatinin giảm từ 96,5 xuống 88,0 ml/phút (p = 0,048). Kết luận: Sau 6 tháng điều trị ARV, đa số bệnh nhân có cải thiện về lâm sàng, miễn dịch và tải lượng virus. Tuân thủ điều trị và BMI là hai yếu tố quan trọng liên quan đến đáp ứng siêu vi tốt.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
HIV, ARV, hồi phục, giai đoạn lâm sàng, giai đoạn miễn dịch, HIV RNA, CD4
Tài liệu tham khảo


2. Nguyễn Thị Hoài Dung, Nguyễn Thị Dung, Phạm Thanh Tuyến. Đánh giá hiệu quả của phác đồ Acriptega trong năm đầu tiên trên người nhiễm HIV chưa từng điều trị ARV. Truyền nhiễm Việt Nam. 2023;01(41)

3. Nguyễn Kim Thư, Phạm Bá Hiền, Lê Xuân Toản. Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ ARV TDF+ 3TC+ DTG trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa Đống Đa 2020-2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;511(2)

4. Bongenya BI, Tshinguta C, Kabengele BO, et al. Virological and Molecular Profile of People Living with HIV after 24 Weeks of Treatment with Dolutegravir in Kinshasa. J World Journal of AIDS. 2023;13(4):161-170.

5. Han WM, Jiamsakul A, Jantarapakde J, et al. Association of body mass index with immune recovery, virological failure and cardiovascular disease risk among people living with HIV. HIV medicine. Apr 2021;22(4):294-306. doi:10.1111/ hiv.13017


6. Jemal M. A review of dolutegravir-associated weight gain and secondary metabolic comorbidities. SAGE Open Med. 2024;12: 20503121241260613. doi:10.1177/ 20503121241260613


7. Lu L, Li X, Liu X, et al. Comparison of Renal Function Biomarkers of Serum Creatinine and Cystatin C in HIV-Infected People on Dolutegravir-Containing Therapy. Infect Drug Resist. 2022;15:1695-1706. doi:10.2147/idr.S347054


8. Nguyễn Thị Tố Uyên, Trương Nữ Linh Chi. Thực trạng tuân thủ điều trị ARV của người bệnh HIV/AIDS ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;535(2)
