GIÁ TRỊ CỦA SPECT/CT SO VỚI XẠ HÌNH TOÀN THÂN TRONG ĐÁNH GIÁ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA SAU ĐIỀU TRỊ I-131

Vũ Sỹ Quân1, Nguyễn Thị Ngân1, Ngô Thanh Tùng2, Nguyễn Văn Sang1,3,, Vi Văn Hiếu4, Trần Quang Lục3,4
1 Bệnh viện E
2 Trường Đại học Y Dược Đại học Quốc Gia Hà Nội
3 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
4 Trường Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh giá trị của chụp SPECT/CT (Single Photon Emission Computed Tomography/ Computed Tomography) với xạ hình toàn thân  WBS (Whole-Body Scintigraphy) trong phát hiện tổn thương và đánh giá giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa DTC (Differentiated Thyroid Cancer) sau phẫu thuật và điều trị iod phóng xạ I-131. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang (thu thập bệnh nhân hồi cứu và tiến cứu) trên 67 bệnh nhân DTC đã phẫu thuật tuyến giáp toàn bộ/gần toàn bộ và điều trị bổ trợ I-131 tại Khoa Xạ trị & Y học hạt nhân, Bệnh viện E (7/2022 – 7/2024). Tất cả bệnh nhân được chụp WBS và SPECT/CT sau khi uống liều điều trị I-131. Kết quả hình ảnh được phân tích, so sánh về số lượng và vị trí ổ bắt xạ, đồng thời đối chiếu với nồng độ thyroglobulin (Tg) kích thích trước điều trị (TSH > 30 mIU/L). Sự thay đổi trong phân loại giai đoạn bệnh (theo TNM của AJCC) khi sử dụng SPECT/CT so với WBS cũng được ghi nhận. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: SPECT/CT phát hiện tổng cộng 126 ổ bắt phóng xạ, nhiều hơn đáng kể so với 73 ổ trên WBS. Đặc biệt, SPECT/CT xác định thêm các tổn thương di căn xa (1 ổ xương, 1 ổ phổi) mà WBS không phát hiện được. Nhờ đó, SPECT/CT làm thay đổi phân loại giai đoạn bệnh của 4 bệnh nhân (6,0%), bao gồm 2 trường hợp phát hiện thêm di căn hạch cổ và 2 trường hợp phát hiện di căn xa. Về tương quan sinh học, trong nhóm bệnh nhân có Tg < 10 ng/ml, chỉ 4/37 trường hợp có di căn hạch và không có di căn xa; trong khi ở nhóm Tg ≥ 10 ng/ml, 28/30 trường hợp có di căn hạch và 2/30 có di căn xa. Kết luận: SPECT/CT cung cấp thông tin chẩn đoán bổ sung quan trọng so với WBS trong theo dõi sau điều trị I-131 cho DTC. Phương pháp SPECT/CT giúp phát hiện chính xác hơn các tổn thương di căn, qua đó nâng cao độ chính xác phân giai đoạn và hỗ trợ điều chỉnh quản lý điều trị. Vì vậy SPECT/CT nên được cân nhắc sử dụng thường quy, đặc biệt ở những trường hợp có nguy cơ cao Tg ≥ 10 ng/ml hoặc nghi ngờ di căn xa.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Mai Trọng Khoa, Phan Sỹ An, Trần Đình Hà và cộng sự. Hiệu quả của I-131 trong điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Tạp chí Y học lâm sàng. 2006; Số đặc san: 13-22.
2. J.D. Lin, P.F. Kao, T.C. Chao. The effects of radioactive iodine in thyroid remnant ablation and treatment of well-differentiated thyroid carcinoma. Br J Radiol. 1998; 71(843): 307-313.
3. Ahmed N., Niyaz K., Borakati A., Marafi F., Birk R., Usmani S. Hybrid SPECT/CT imaging in the management of differentiated thyroid carcinoma. Asian Pac J Cancer Prev. 2018; 19(2): 303-308. doi:10.22034/APJCP.2018.19.2.303
4. Lee S.W. SPECT/CT in the treatment of differentiated thyroid cancer. Nucl Med Mol Imaging. 2017; 51(4): 297-303. doi:10.1007/ s13139-017-0473-x
5. Nguyễn Thị Lan Hương (2013). Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật bằng I-131 tại Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. Số 4: 54-59.
6. Trần Văn Thiệp, Trần Đặng Ngọc Linh, Nguyễn Thành Công, Nguyễn Hữu Phúc (2013). Hiệu quả diệt giáp bằng I-131 liều thấp sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. Số 4: 119-125.
7. Guo K., Wang Z. (2014). Risk factors influencing the recurrence of papillary thyroid carcinoma: a systematic review and meta-analysis. Int J Clin Exp Pathol. 7(9): 5393-5403.
8. Apichaya Claimon, Pawana Pusuwan, Benjapa Khiewvan (2017). Factors influencing the success of the first radioiodine therapy for differentiated thyroid carcinoma. J Med Assoc Thai. 100(2): 207-218.