PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DỊ ỨNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRTẠI KHOA DỊ ỨNG MIỄN DỊCH LÂM SÀNG BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2024

Đặng Thị Soa1,, Trần Nhật Thành2, Trần Thảo Linh1
1 Trường Đại học Y khoa Vinh
2 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Dị ứng thuốc là phản ứng quá mức, bất thường, có hại cho người bệnh khi dùng hoặc tiếp xúc với thuốc [1]. Với mong muốn tìm hiểu đặc điểm các thuốc gây dị ứng cũng như điều trị để từ đó có biện pháp phòng tránh, xử lý kịp thời và nâng cao hiệu quả điều trị. Chúng tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân dị ứng thuốc và nhận xét sự phù hợp trong điều trị dị ứng thuốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 92 hồ sơ bệnh án bệnh nhân dị ứng thuốc được điều trị tại tại Khoa Dị ứng Miễn dịch Lâm sàng Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2024. Kết quả: Tuổi trung bình 51,7 ±19,5; tỷ lệ nữ/ nam1,6; 30,4% tiền sử dị ứng thuốc; 15,2% bệnh lý mắc kèm liên quan đến dị ứng; 50,0% xuất hiện dị ứng trên 1 giờ; 44,6% do thuốc tự ý mua; hầu hết triệu chứng là ngứa,  da (ban, sẩn đỏ) (95,7%; 89,1%); triệu chứng phù mắt, môi, mặt (16,3; 9,8; 10,9%); hầu hết có IgE tăng cao (91,3%); 17,4% có ALT tăng; tỷ lệ thuốc gặp dị ứng nhiều nhất là nhóm kháng sinh và NSAIDs (16,3%); kháng lao có 7 bệnh nhân (7,6%); 100% thuốc gây dị ứng được dùng đúng liều và đa phần là đường uống; 90,2 % được điều trị bằng phác đồ phối hợp Corticoid + kháng histamin; Corticoid chỉ sử dụng duy nhất là methylprednisolon; kháng histamin có diphenhydrami sử dụng nhiều nhất (65,2%), bilastin (43,5%), fexofenadin (34,8%); desloratadin (15,2%); 100% bệnh nhân được sử dụng thuốc phù hợp với khuyến cáo. Kết luận: Kháng sinh và NSAIDs là tỷ lệ dị ứng nhiều nhất, đa phần là ngứa, ban – sẩn đỏ ở da; điều trị chủ yếu dùng phác đồ phối hợp. Toàn bộ bệnh nhân được điều trị phù hợp với khuyến cáo.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2014), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về dị ứng miễn dịch lâm sàng", Quyết định số 3942/QĐ-BYT ngày 02/10/2014.
2. Võ Thị Hồng Phượng Nguyễn Hoài Anh Thư (2022), "Khảo sát tình hình dị ứng thuốc tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế", Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế. tập 12 (Số 1).
3. Nghia H. Brian A. (2013), Drug Allergy Clinical Aspects, Diagnosis, Mechanisms, Structure-Activity Relationships, Springer, pp. 3, 8, 9, 24, 25, 131, 320.
4. Châu Văn Trở Nguyễn Hữu Hà (2020), "Nồng độ hs-CRP trong huyết thanh bệnh nhân dị ứng thuốc tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y Dược học lâm sàng 108. 15 (3).
5. Lê Thị Thảo (2014), Khảo sát tình hình dị ứng thuốc ghi nhận tại Trung tâm dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện Bạch Mai và Cơ sở dữ liệu báo cáo tự nguyện của Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Dược Hà Nội.
6. L Fekih et al. (2010), "Manifestations d’hypersensibilité aux antituberculeux", Revue des maladies respiratoires. 27 (7), pp. 673-678.
7. Lê Thị Thảo (2014), Khảo sát tình hình dị ứng thuốc thông qua ghi nhận tại Trung tâm Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện Bạch Mai và cơ sở báo cáo tự nguyện của Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Trường đại học Dược Hà Nội.