ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG THỨC TẠO NHỊP BÓ NHÁNH TRÁI Ở BỆNH NHÂN CÓ CAN THIỆP VAN TIM

Đào Thị Thanh Bình1, Kiều Ngọc Dũng 2, Nguyễn Tri Thức3, Võ Thái Duy2,
1 Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
2 Bệnh viện Chợ Rẫy
3 Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy – Thứ trưởng Bộ Y Tế

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Rối loạn nhịp chậm, đặc biệt là blốc nhĩ thất và suy nút xoang, là những nguyên nhân thường gặp của chỉ định đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Ở những bệnh nhân đã từng trải qua can thiệp van tim (phẫu thuật tim mở hoặc qua đường ống thông) nguy cơ tổn thương hệ thống dẫn truyền tim và rối loạn nhịp sau mổ cao, tuy nhiên, phương pháp tạo nhịp thất phải truyền thống được chứng minh là có thể gây ra mất đồng bộ cơ học và điện học của tim, làm tăng nguy cơ bệnh cơ tim do tạo nhịp, đặc biệt ở những bệnh nhân có tỷ lệ tạo nhịp thất cao. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tính khả thi, an toàn thủ thuật và hiệu quả của tạo nhịp bó nhánh trái ở nhóm bệnh nhân đã từng có can thiệp van tim. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng, theo dõi trước và sau can thiệp. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2024, nghiên cứu đã thu nhận 32 bệnh nhân có chỉ định đặt máy tạo nhịp bó nhánh trái sau phẫu thuật tim. Tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu là 67,1 ± 14,4 tuổi, nữ giới chiếm 43,8%. Các bệnh lý đi kèm thường gặp gồm tăng huyết áp (40,6%), đái tháo đường (21,9%) và rối loạn lipid máu (25%). Có 71,9% bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu thất trái (LVEF) giảm. 14 (43.8%) bệnh nhân thay van 2 lá, thay van động mạch chủ qua da (TAVI) chiếm 31.3%, thay van 3 lá 12.5% và phẫu thuật mổ mở thay van động mạch chủ (SAVR) chiếm 12.5%. Về mặt kỹ thuật tạo nhịp, tất cả bệnh nhân đều ghi nhận dấu hiệu khấc tại chuyển đạo V1 là vị trí tiềm năng tạo nhịp bó nhánh trái, với thời gian hoạt hóa thất trái sau thủ thuật (LVAT) trung vị là 70 ms [60 – 80 ms]. Độ rộng QRS được thu hẹp có ý nghĩa từ 134,4 ± 16,4 ms còn 116,9 ± 16,2 ms (p < 0,001). LVEF cải thiện từ 32,8 ± 3,9% lên 39,7 ± 6,3% (p < 0,001). Các thông số nhận cảm, ngưỡng tạo nhịp, trở kháng đều trong giới hạn bình thường. Thời gian thủ thuật trung bình là 85,2 ± 26,4 phút, với thời gian chiếu tia X trung bình là 326,7 ± 66,8 giây. Không ghi nhận biến chứng trong hoặc sau thủ thuật. Kết luận: Kỹ thuật tạo nhịp bó nhánh trái cho thấy tính khả thi cao với tỷ lệ thành công 100%, an toàn không biến chứng, và hiệu quả trong việc cải thiện đồng bộ điện học cũng như chức năng thất trái và là phương pháp tạo nhịp tiềm năng thay thế liệu pháp tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân sau phẫu thuật can thiệp van tim.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Jin C, Dai Q, Li P, Lam P, Cha YM. Left bundle branch area pacing for heart failure patients requiring cardiac resynchronization therapy: A meta-analysis. J Cardiovasc Electrophysiol. Sep 2023;34(9):1933-1943. doi:10.1111/jce.16013
2. Wei HQ, Li H, Liao H, et al. Feasibility and Safety of Permanent Left Bundle Branch Pacing in Patients With Conduction Disorders Following Prosthetic Cardiac Valves. Front Cardiovasc Med. 2021;8:705124. doi:10.3389/fcvm.2021.705124
3. Guo J, Li L, Xiao G, et al. Feasibility and stability of left bundle branch pacing in patients after prosthetic valve implantation. Clin Cardiol. Oct 2020;43(10):1110-1118. doi:10.1002/clc. 23413
4. Chen X, Wei L, Bai J, et al. Procedure-Related Complications of Left Bundle Branch Pacing: A Single-Center Experience. Front Cardiovasc Med. 2021;8:645947. doi:10.3389/fcvm.2021.645947
5. Liu P, Wang Q, Sun H, Qin X, Zheng Q. Left Bundle Branch Pacing: Current Knowledge and Future Prospects. Front Cardiovasc Med. 2021;8:630399. doi:10.3389/fcvm.2021.630399
6. Su L, Wang S, Wu S, et al. Long-Term Safety and Feasibility of Left Bundle Branch Pacing in a Large Single-Center Study. Circ Arrhythm Electrophysiol. Feb 2021;14(2):e009261. doi:10. 1161/circep.120.009261
7. Feng TJ, Song GY, Zhao J, et al. [Initial clinical experience of left bundle branch pacing after transcatheter aortic valve implantation]. Zhonghua Xin Xue Guan Bing Za Zhi. Feb 24 2022;50(2): 142-149. doi:10.3760/cma.j. cn112148-20211018-00896
8. Wang X, Xu Y, Zeng L, et al. Long-term outcomes of left bundle branch area pacing compared with right ventricular pacing in TAVI patients. Heart Rhythm. Sep 15 2024;doi: 10.1016/j.hrthm.2024.09.021