ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT MỞ CẮT UNG THƯ BIỂU MÔ MŨI XOANG GIAI ĐOẠN MUỘN CÓ TẠO HÌNH BẰNG VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI

Đinh Tuấn Anh1,, Tống Xuân Thắng1,2
1 Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật mở cắt ung thư biểu mô mũi xoang giai đoạn muộn có tạo hình bằng vạt đùi trước ngoài. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả - 15 bệnh nhân ung thư biểu mô mũi xoang giai đoạn T3-T4aNxM0 và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu và phẫu thuật đầu cổ - bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương và khoa Phẫu thuật tạo hình hàm mặt- Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2023. Kết quả: Khả năng cắt bỏ u về mặt đại thể và vi thể đạt 100%.Tỷ lệ sống của vạt ghép đạt 100% trong đó có 93,3% có diện tích che phủ đủ vùng mất chất. Không ghi nhận bệnh nhân tử vong trong và sau phẫu thuật, tỷ lệ biến chứng hậu phẫu thấp (26,8%), gồm: 1 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, 1 bệnh nhân viêm phổi hít, không có biến chứng chảy máu hậu phẫu, 1 bệnh nhân rò mũi miệng, 1 bệnh nhân rò dịch não tuỷ. Các biến chứng hầu như không ảnh hưởng đến thời gian khởi trị xạ trị hậu phẫu. Kết luận: Phẫu thuật mở cắt ung thư biểu mô mũi xoang giai đoạn muộn có hiệu quả cao trên phương diện khả năng cắt bỏ u rộng rãi và kiểm soát tốt biến chứng. Kết quả tạo hình bằng vạt đùi trước ngoài thành công 100% cũng cho thấy sự ưu việt của vạt tự do này trong tạo hình tổn khuyết vùng mũi họng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Lê Hồng Phúc. Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài phức hợp tự do che phủ tổn khuyết phần mềm phức tạp cẳng bàn chân. Đại học Y Hà Nội; 2021.
2. Dương Mạnh Chiến. Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu và ứng dụng lâm sàng của vạt đùi trước ngoài dạng chùm. Đại học Y Hà Nội; 2018.
3. S W Kim, K N Kim, J P Hong. Use of the chimeric anterolateral thigh free flap in lower extremity reconstruction. Microsugery. 2015 Sep 14;35(8):634–9.
4. T Gedebou, F Wei, C Lin. Clinical experience of 1284 free anterolateral thigh flaps. Handchir Mikrochir Plast Chir. 2002 Jul;34(4):239–44.