KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN CỐ TIM MẠCH NỘI VIỆN Ở BỆNH NHÂN BỆNH CƠ TIM GIÃN NỞ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mở đầu: Bệnh cơ tim giãn nở là một trong những nguyên nhân gây suy tim và tử vong trên toàn cầu. Hiện nay các nghiên cứu trong nước về bệnh này tập trung nhiều ở đối tượng trẻ em. Việc khảo sát các đặc điểm liên quan giúp tối ưu hoá điều trị cho bệnh nhận. Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành để khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan đến biến cố tim mạch nội viện ở người bệnh cơ tim giãn nở được điều trị nội trú tại khoa nội Tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bệnh cơ tim giãn nở được điều trị nội trú tại khoa nội Tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2019 đến 12/2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận được 60 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn, độ tuổi trung bình 42,7 ± 14,9. Tỉ lệ nam:nữ là 3,29:1. Các bệnh đồng mắc thường gặp là béo phì (25%), rung nhĩ và tăng huyết áp (21,7%). Triệu chứng thường gặp ngay thời điểm nhập viện là khó thở (95%), phù (53,5%) và nhịp tim nhanh (50%). NYHA III chiếm tỉ lệ nhiều nhất (56,7%) và ít nhất là NYHA IV (8,3%). Phân suất tống máu giảm chiếm tỉ lệ cao với 95% và giảm nhẹ chỉ 5%. Hầu hết các trường hợp đều có đi kèm hở van 2 lá, van 3 lá và bóng tim to. Bệnh nhân mắc biến cố tim mạch nội viện khá cao 48,3%. Nghiên cứu ghi nhận 4 yếu tố tiên lượng độc lập cho nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch nội viện bao gồm: Phân suất tống máu thất trái giảm (OR=0,89; KTC 0,8 – 0,99), nhịp tim nhanh (OR=4,8; KTC 1,02 – 22,51), hở van 2 lá (OR= 0,05; KTC 0,004 – 0,46) và tĩnh mạch cổ nổi (OR=8,7; KTC 1,23 – 62,54). Kết luận: Nghiên cứu ghi nhận phân suất tống máu thất trái giảm, nhịp tim nhanh, tĩnh mạch cổ nổi và hở van 2 lá là các yếu tố tiên lượng độc lập cho nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch nội viện ở người bệnh cơ tim giãn nở.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
bệnh cơ tim giãn nở, suy tim
Tài liệu tham khảo
1. Merlo M, Cannatà A, Gobbo M, Stolfo D, Elliott PM, Sinagra G. Evolving concepts in dilated cardiomyopathy. Eur J Heart Fail. Feb 2018;20(2):228-239. doi:10.1002/ejhf.1103
2. Reichart D, Magnussen C, Zeller T, Blankenberg S. Dilated cardiomyopathy: from epidemiologic to genetic phenotypes: A translational review of current literature. J Intern Med. Oct 2019;286(4):362-372. doi:10.1111/joim. 12944
3. Schultheiss H-P, Fairweather D, Caforio ALP, et al. Dilated cardiomyopathy. Nature Reviews Disease Primers. 2019/05/09 2019;5(1):32. doi:10.1038/s41572-019-0084-1
4. Mahmaljy H, Yelamanchili VS, Singhal M. Dilated cardiomyopathy. StatPearls [Internet]. StatPearls Publishing; 2023.
5. Nguyễn Ngọc Thanh Vân NĐQA, Hoàng Văn Sỹ, Châu Ngọc Hoa. Khảo sát điều trị suy tim theo khuyến cáo của Hội Tim châu Âu 2016. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2021;25(2):6.
6. Trần ĐC, Phạm DL, Hoàng VS. Khảo sát điều trị suy tim theo khuyến cáo của hội tim châu âu 2021 ở các mức phân suất tống máu khác nhau. Tạp chí Y học Việt Nam. 01/30 2024;534(1B)doi:10.51298/vmj.v534i1B. 8251
7. Brunner-La Rocca HP, Linssen GC, Smeele FJ, et al. Contemporary Drug Treatment of Chronic Heart Failure With Reduced Ejection Fraction: The CHECK-HF Registry. JACC Heart Fail. Jan 2019;7(1):13-21. doi:10.1016/j.jchf. 2018.10.010
8. MacDonald MR, Tay WT, Teng TK, et al. Regional Variation of Mortality in Heart Failure With Reduced and Preserved Ejection Fraction Across Asia: Outcomes in the ASIAN-HF Registry. J Am Heart Assoc. Jan 7 2020;9(1):e012199. doi:10.1161/jaha.119.012199