SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP CẮT NƯỚU BẰNG DAO PHẪU THUẬT VÀ LASER TRONG ĐIỀU TRỊ NƯỚU TRIỂN DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN CHỈNH NHA BẰNG KHÍ CỤ CỐ ĐỊNH

Nguyễn Thị Hồng Nhung1,, Phạm Tín Hiển2, Nguyễn Thu Thủy1
1 Trường Đại Học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Triển dưỡng nướu (TDN) là một trong những biến chứng thường gặp trong quá trình điều trị chỉnh nha bằng khí cụ cố định, gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ, vệ sinh răng miệng, sức khỏe mô nha chu và quá trình chỉnh nha. Cắt nướu bằng dao phẫu thuật và laser diode là hai phương pháp điều trị được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, vẫn còn ít nghiên cứu so sánh hiệu quả của hai phương pháp này trên bệnh nhân chỉnh nha. Mục tiêu: So sánh hiệu quả điều trị nướu triển dưỡng ở bệnh nhân chỉnh nha cố định bằng dao phẫu thuật và laser diode trên các phương diện lâm sàng, vi sinh, cảm giác đau và chảy máu sau phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có nhóm chứng, thiết kế nửa miệng, thực hiện trên 13 bệnh nhân chỉnh nha có nướu triển dưỡng, tương ứng 44 cặp răng. Mỗi bên hàm được chỉ định ngẫu nhiên can thiệp bằng dao phẫu thuật hoặc laser diode. Đánh giá các chỉ số lâm sàng (bao gồm chỉ số mảng bám PlI, chỉ số nướu GI, độ sâu túi PPD, vị trí bờ nướu viền GMP, chảy máu khi thăm khám BoP) và số lượng vi khuẩn Porphyromonas gingivalis (Pg), Fusobacterium nucleatum (Fn), Treponema denticola (Td), and Tannerella forsythia (Tf) trong mảng bám dưới nướu tại thời điểm ban đầu (T0), sau điều trị 1 tháng (T1) và 3 tháng (T3), cảm giác đau và chảy máu sau phẫu thuật 1 ngày, 3 ngày, 7 ngày.  Kết quả: Cả hai phương pháp đều giúp cải thiện rõ rệt các chỉ số lâm sàng và số lượng vi khuẩn dưới nướu. Nhóm laser diode cho kết quả cải thiện vượt trội hơn ở GI, BoP, chỉ số PPD và GMP cải thiện tốt hơn tại T1 và duy trì ổn định hơn từ T1 đến T3 (p < 0,05), giảm cảm giác đau và chảy máu sau phẫu thuật hơn tại thời điểm 1 ngày sau phẫu thuật. Tuy nhiên, số lượng vi khuẩn Pg, Fn, Td, Fn  trong mảng bám dưới nướu khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tại các thời điểm. Kết luận: Cả hai phương pháp đều hiệu quả trong điều trị nướu triển dưỡng ở bệnh nhân chỉnh nha cố định. Mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh số lượng vi khuẩn Pg, Fn, Td, Fn  trong mảng bám dưới nướu giữa hai nhóm. Cắt nướu bằng laser diode cho thấy nhiều ưu điểm trong cải thiện chỉ số lâm sàng (GI, BoP, PPD, GMP), ít đau, ít chảy máu sau phẫu thuật hơn

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Alshahrani FA, Alshahrani I, Aldawish M, et al. Clinical and microbial evaluation of gingival overgrowth management with diode laser versus scalpel: a split-mouth design. Clin Cosmet Investig Dent. 2020;12:507–514.
2. Amaral Vargas S, Lima C, Rodrigues M, et al. Comparison between diode laser and scalpel techniques for soft tissue surgery: a systematic review and meta-analysis. J Clin Exp Dent. 2022;14(6):e564–e573.
3. Garashi SS, Alshahrani FA, Aldahash FA, et al. The effectiveness of 940 nm diode laser for gingival depigmentation and gingivectomy: a split-mouth clinical study. Saudi Dent J. 2018;30(4):291–297.
4. Gong Y, Lu J, Ding X. Clinical, microbiologic, and immunologic factors of orthodontic treatment-induced gingival enlargement. Am J Orthod Dentofacial Orthop. 2011;140(1):58–64.
5. Lione R, Franchi L, Minozzi S, et al. Treatment of gingival overgrowth in orthodontic patients: a randomized clinical trial. Angle Orthod. 2019;89(6):903–908.
6. Maboudi A, Shirzaiy M, Asadi S, et al. Comparison of laser and scalpel gingivectomy: a systematic review and meta-analysis. Lasers Med Sci. 2023;38(1):18–28.
7. Rihawi S, Sader R, Becker J, et al. Diode laser vs conventional scalpel for gingival overgrowth treatment in orthodontic patients: a randomized controlled trial. Lasers Med Sci. 2025;40(1):151–160.
8. Sobouti F, Khatami M, Chiniforush N, et al. Clinical evaluation of laser vs scalpel surgery in periodontal soft tissue procedures: pain, healing, and patient satisfaction. J Lasers Med Sci. 2014;5(1):27–31.