KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN KÍCH THƯỚC 3-5 CM BẰNG KỸ THUẬT TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Lê Đức Phúc1,, Nguyễn Phú Việt2, Nguyễn Khánh2, Trần Hoàng Anh1
1 Học viện Quân Y
2 Bệnh viện Quân Y 103

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá sớm kết quả kĩ thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ (mini-PCNL)  điều trị sỏi thận  kích thước từ 3-5cm tại Bệnh viện Quân Y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu đánh giá kết quả điều trị trên 57 bệnh nhân sỏi thận từ tháng 07/2024 đến tháng 05/2025 tại Bệnh viện Quân Y 103. Các chỉ tiêu nghiên cứu chính: tỷ lệ sạch sỏi trên phim KUB, ngày nằm điều trị và tỷ lệ tai biến biến chứng theo Clavien Dindo. Kết quả: Tuổi trung bình đạt 58,3 ± 10,8 tuổi với tỷ lệ nam/nữ ≈ 2,2/1. Kết quả sau phẫu thuật có 7,0% sót sỏi, 19,3% biến chứng độ I theo phân loại Clavien, trong đó chủ yếu là sốt, nhiễm trùng sau phẫu thuật (chiếm 17,5%). Mức độ mất máu sau phẫu thuật theo sự giảm Hemoglobin trung bình là 11,1 ± 1,4 g/L, p<0,05. Chỉ số Creatinin và Ure máu sau phẫu thuật giảm so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Kĩ thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ có thể chỉ định tốt, an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi thận kích thước lớn, với tỷ lệ sót sạch sỏi cao, tỷ lệ tai biến biến chứng thấp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Minh An, Đặng Văn Hùng (2021), "Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận san hô bằng phương pháp tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2020", Tạp chí Y học Việt Nam. 503(2), tr. 66-70.
2. Đào Mạnh Cường (2019), Kết quả tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi san hô, Luận văn Chuyên khoa II - Đại học Y Hà Nội.
3. A. Chewcharat, G. Curhan (2021), "Trends in the prevalence of kidney stones in the United States from 2007 to 2016", Urolithiasis. 49(1), p. 27-39.
4. Pankaj N. Maheshwari, Aditya S. Goyal, Pushkar Shrivastava (2024), "Factors impacting post-nephrostomy-tube removal urine leak after percutaneous nephrolithotomy: does the calyx of access make a difference", African Journal of Urology. 30(57), p. 60-70.
5. Shakir S, Khidhur S (2022), "Effects of single versus multiple tracts on Percutaneous Nephrolithotomy outcomes", Iraq Med J. 6(4).
6. K. K. Stamatelou, M. E. Francis, C. A. Jones, L. M. Nyberg, G. C. Curhan (2003), "Time trends in reported prevalence of kidney stones in the United States: 1976-1994", Kidney Int. 63(5), p. 1817-23.
7. Ahmet Te, Fatih A, Kadir T, Aytul T (2007), "Tubeless percutaneous nephrolithotomy in selected patients: a prospective randomized comparison", International Urology and Nephrology 39, p. 57-63.
8. W. Xue, D. Pacik, W. Boellaard, A. Breda, M. Botoca, J. Rassweiler, B. Van Cleynenbreugel, J. de la Rosette, Croes Pcnl Study Group (2012), "Management of single large nonstaghorn renal stones in the CROES PCNL global study", J Urol. 187(4), p. 1293-7.