ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỒI PHỤC CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CHO NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐIỀU DƯỠNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRUNG ƯƠNG NĂM 2023

Cầm Bá Thức1,, Phạm Đức Thuận2
1 Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương - Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội
2 Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Đột quỵ não có tỷ lệ mắc cao ở Việt Nam, là nguyên nhân gây tàn khuyết tật nặng nề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, công việc. Phục hồi chức năng là giải pháp tối ưu cho người bệnh, giúp họ độc lập và nâng cao chất lượng sống.  Mục tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng (PHCN) cho người bệnh đột quỵ não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương năm 2023. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 31 người bệnh bị đột quỵ đến viện điều trị và phục hồi chức năng. Phương pháp hồi cứu mô tả, so sánh trước và sau điều trị bằng thang điểm Barthel cải biên (Modified Barthel Index/MBI) và Rankin cải biên (Modified Rankin Scale/MRS). Can thiệp PHCN gồm vận động trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, phục hồi chức năng rối loạn nuốt, chăm sóc dinh dưỡng. Xử lý số liệu bằng SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu: Sau PHCN điểm Rankin trung bình giảm còn 2,84 ± 0,820 (X̅ ± SD); điểm Barthel trung bình tăng lên 62,90 ± 25,974 (X̅ ± SD). Tỷ lệ người bệnh khuyết tật rất nặng giảm từ 16,1% xuống 6,5%, khuyết tật nặng giảm từ 45,2% xuống còn 19,4%. So sánh trước và sau có ý nghĩa thống kê với P < 0.001. Số trường hợp phụ thuộc hoàn toàn giảm từ 38,7% xuống 16,1%, phụ thuộc nhiều giảm từ 45,2% xuống 29,0%, độc lập hoàn toàn tăng từ 0% lên 25,9%. So sánh trước và sau có ý nghĩa thống kê với P < 0. Có mối tương quan giữa tình trạng khuyết tật theo MRS và sự hồi phục chức năng sinh hoạt hàng ngày theo MBI, với r = 0,2; P = 0,00. Phương trình hồi quy Y = 4,96 – 0,19x. Kết luận: Phục hồi chức năng cải thiện tình trạng khuyết tật và khả năng độc lập chức năng của người bệnh sau đột quỵ não. 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Boursin P, Paternotte S, Dercy B, Sabben C, Maïer B. Sémantique, épidémiologie et sémiologie des accidents vasculaires cérébraux [Semantics, epidemiology and semiology of stroke]. Soins. 2018;63(828): 24-27. doi:10.1016/ j.soin.2018.06.008.
2. Wang M, Liu Y, Wang C, Wang X. The effect of Maslow's theory-based case management model on the care of stroke patients. Am J Transl Res. 2023;15(7):4932-4941. Published 2023 Jul 15.
3. GBD 2019 Stroke Collaborators. Global, regional, and national burden of stroke and its risk factors, 1990-2019: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2019. Lancet Neurol. 2021; 20(10): 795-820. doi:10.1016/S1474-4422(21) 00252-0.
4. Nguyễn Hữu Phước, Võ Huỳnh Trang. Nghiên cứu tình hình di chứng và đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động ở người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh tỉnh đồng nai và cộng đồng năm 2022-2023. ctump. 2023;(66): 134-140. doi:10. 58490/ctump.2023i66.1519.
5. Chang WH, Shin YI, Lee SG, Oh GJ, Lim YS, Kim YH. Characteristics of inpatient care and rehabilitation for acute first-ever stroke patients. Yonsei Med J. 2015;56(1):262-270. doi:10.3349/ymj.2015.56.1.262
6. Nguyễn Minh Đức, Trần Văn Thanh, Nguyễn Quốc Vinh, et al. Effectiveness on post-stroke hemiplegia in patients: electroacupuncture plus cycling electroacupuncture alone. J Tradit Chin Med. 2023;43(2):352-358. doi:10.19852/j.cnki. jtcm.2023.02.006. Accessed May 14, 2024.
7. Trần Thanh Phong, Nguyễn Trung Kiên, Nghiên cứu tình hình suy giảm vận động theo thang điểm Barthel và đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động trên người bệnh sau đột quỵ não tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2020 – 2021. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. Accessed April 8, 2024.