MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI CÓ MỞ XƯƠNG TẠI VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT

Hoàng Kim Loan1,, Trương Mạnh Nguyên1, Nguyễn Hữu Khánh1
1 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố liên quan với kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới có chỉ định mở xương, tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 42 bệnh nhân với 50 răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm, có chỉ định phẫu thuật nhổ răng có mở xương, từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 7 năm 2024 tại Trung tâm kỹ thuật cao khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt và Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Biến chứng gãy chóp chân răng có nguy cơ xảy ra cao gấp 15 lần (OR; 95%CI = 15; 1,35-166,05) so với không có biến chứng khi độ khó răng khôn tăng; độ chênh lệch há miệng giữa trước và sau phẫu thuật ở mức <3,8 chỉ bằng 0,07 lần mức ≥3,8 (OR; 95%CI = 0,07; 0,008-0,64) khi độ khó tăng và bằng 0,18 lần (OR; 95%CI = 0,18; 0,04-0,78) khi thời gian phẫu thuật tăng. Kết luận: Gãy chóp chân răng và mức độ khít hàm tăng là những yếu tố liên quan với độ khó và thời gian phẫu thuật lấy răng khôn. Tuy nhiên cần tiến hành thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá được chính xác các mối liên quan giữa các yếu tố trước, trong và sau phẫu thuật lấy răng khôn với độ khó, thời gian phẫu thuật và mức độ hình thành xương sau phẫu thuật trên nhóm bệnh nhân này.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ge J, Yang C, Zheng JW, et al. Four Osteotomy Methods With Piezosurgery to Remove Complicated Mandibular Third Molars: A Retrospective Study. Journal of Oral and Maxillofacial Surgery. 2014;72(11):2126-2133. doi:10.1016/j.joms.2014.05.028.
2. Steed MB. The indications for third-molar extractions. The Journal of the American Dental Association. 2014;145(6):570-573. doi:10.14219/ jada.2014.18.
3. Hà Ngọc Chiều, Nguyễn Đình Phúc, Nguyễn Mạnh Cường, et al. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm. VMJ. 2023;526(2). doi:10.51298/vmj.v526i2. 5584.
4. Lê Nguyên Lâm, Võ Văn Biết. Đặc điểm lâm sàng, X-quang phân loại răng khôn theo Pell và Gregory tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước. VMJ. 2023;522(1). doi:10.51298/vmj.v522i1.4293.
5. Phạm Hải Đăng, Nguyễn Văn Lâm, Lầm Nhựt Tân. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xquang và đánh giá kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch kết hợp sử dụng dexamethasone dạng tiêm ở bệnh nhân tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ, năm 2021-2022. ctump. 2022;(54):181-188. doi:10.58490/ ctump.2022i54.376.
6. Hà Việt Quan, Lâm Nhựt Tân, Nguyễn Thị Trúc Chi, et al. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới lệch, ngầm tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn năm 2023-2024. ctump. 2024;(71): 124-131. doi:10.58490/ctump. 2024i71.2352.
7. Akadiri OA, Obiechina AE: Assessment of difficulty in third molar surgery—A systematic review. J Oral Maxillofac Surg 67:771, 2009.
8. Farish SE, Bouloux GF: General technique of third molar removal. Oral Maxillofac Surg Clin North Am 19:23, 2007