ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và một số cận lâm sàng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá trên tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá trên nhập viện Bệnh viện đa khoa Trà Vinh (01/2024 đến tháng 06/2024). Kết quả: Tỉ lệ XHTHT không do TALTMC và do TALTMC lần lượt là 74,81% và 25,19%. Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 60,29±15,98. Tỉ lệ nam trên nữ là 2/1. Tiền sử xơ gan, XHTHT, rượu, viêm gan, ung thư ở nhóm XHTHT do TALTMC chiếm tỉ lệ cao hơn (p < 0,05). Tiêu phân đen và nôn ra máu là biểu hiện của XHTHT thường gặp nhất chiếm tỉ lệ lần lượt là 70,37% và 55,56%. Biểu hiện nôn ra máu chiếm cao nhất ở nhóm XHTHT do TALTMC (30,67%), ngược lại tiêu phân đen cao nhất ở nhóm không do TALTMC (78,95%). Nguyên nhân của XHTHT do loét hành tá tràng chiếm tỉ lệ cao nhất (45,19%), kế đến dãn tĩnh mạch thực quản (25,19%), viêm trợt xuất huyết dạ dày (22,96%) và loét hang vị (6,67%). Chỉ số trung bình của bạch cầu, tiểu cầu, natri, creatinin thấp hơn, INR kéo dài, PT, aPTT dài, AST, ALT tăng, Albumin, Protein giảm hơn ở nhóm XHTHT do TALTMC (p < 0,05). Kết luận: XHTHT không do TALTMC vẫn là nguyên nhân phổ biến. Việc xác định các đặc điểm khác biệt giữa hai nhóm XHTHT không do và do TALTMC (về tuổi, giới tính, tiền sử bệnh, các chỉ số xét nghiệm) có thể hỗ trợ bác sĩ lâm sàng trong việc chẩn đoán, từ đó có hướng tiếp cận và điều trị phù hợp ban đầu. Việc kiểm soát tốt các yếu tố này có thể giúp giảm nguy cơ XHTHT.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa trên
Tài liệu tham khảo
2. Trương Xuân Long và cộng sự (2022), "Nghiên cứu áp dụng một số kỹ thuật mới trong điều trị xuất huyết tiêu hóa trên", Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, số 4, trang 72 - 81.
3. Pinto C, Parra P, Magna J, et al. Variceal and non-variceal upper gastrointestinal bleeding. Analysis of 249 hospitalized patients. Rev Med Chil. 2020;148(3):288-294.
4. Raţiu I, Lupuşoru R, Popescu A, et al. Acute gastrointestinal bleeding: A comparison between variceal and nonvariceal gastrointestinal bleeding. Medicine (Baltimore). 2022;101(45): e31543.
5. Saydam ŞS, Molnar M, Vora P. The global epidemiology of upper and lower gastrointestinal bleeding in general population: A systematic review. World J Gastrointest Surg. 2023;15(4):723-739.
6. Vora P, P.A., Peltonen M, Brobert G, Salomaa V., Thirty-Year Incidence and Mortality Trends in Upper and Lower Gastrointestinal Bleeding in Finland. . JAMA Netw Open, 2020. 3(10).
7. Wilkins T, W.B., Carpenter M., Upper Gastrointestinal Bleeding in Adults: Evaluation and Management. Am Fam Physician., 2020. 101(5): p. 294-300.
8. Wuerth BA, Rockey DC. Changing Epidemiology of Upper Gastrointestinal Hemorrhage in the Last Decade: A Nationwide Analysis. Dig Dis Sci. 2018;63(5):1286-1293.