TỈ LỆ CÁC PHÂN NHÓM CHÓNG MẶT TƯ THẾ KỊCH PHÁT LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175

Đoàn Văn Anh Vũ1,, Huỳnh Đăng Lộc1, Huỳnh Thị Như Ý1, Phan Xuân Uy Hùng1, Hoàng Tiến Nghĩa1
1 Bệnh viện Quân y 175

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhằm xác định tốt hơn hơn tỷ lệ mắc các phân nhóm chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV), chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh nhân được chẩn đoán BPPV bằng hệ thống VNG. Phương pháp: Chúng tôi hồi cứu lại hồ sơ bệnh án của các người bệnh được chẩn đoán BPPV qua hệ thống VNG tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 175 từ 3/2022 đến tháng 12/2023. Tất cả người bệnh đều được đánh giá bằng hệ thống quan sát chuyển động nhãn cầu (VNG) với nghiệm pháp Dix-Hallpike và nghiệm pháp Head Roll. Chẩn đoán phân nhóm BPPV được xác định theo tiêu chí do Ủy ban Phân loại Rối loạn Tiền đình của Hiệp hội Bárány đề xuất. Kết quả: Có 408 bệnh nhân được xác định chẩn đoán BPPV qua hệ thống VNG, với 71,07% là nữ, độ tuổi trung bình là 54,020 ±14,190. BPPV ống bán khuyên sau chiếm 66,67 % số bệnh nhân. Hai phân nhóm còn lại BPPV ống bán khuyên ngang và ống bán khuyên trước lần lượt chiếm 28,43% và 4,9%. Kết luận: BPPV thường gặp nhất trong nhóm tuổi là 45-64 tuổi với nữ giới chiếm đa số. Trong các phân nhóm, BPPV liên quan đến ống bán khuyên sau là có tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là ống bán khuyên ngang trong khi BPPV liên quan ống bán khuyên trước hiếm gặp hơn so với hai phân nhóm còn lại. Nghiệm pháp Head Roll bên cạnh nghiệm pháp Dix-Hallpike nên được thực hiện ở tất cả bệnh nhân nghi ngờ mắc BPPV.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Von Brevern M, Bertholon P, Brandt T, et al. Benign paroxysmal positional vertigo: Diagnostic criteria. J Vestib Res. 2015;25(3-4):105-117.
2. Bhattacharyya N, Gubbels SP, Schwartz SR, et al. Clinical Practice Guideline: Benign Paroxysmal Positional Vertigo (Update). Otolaryngol Head Neck Surg. 2017;156(3_suppl):S1-S47.
3. Huyền NT, Hà LTT. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân chóng mặt ngoại biên tại khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;518(2):199-203.
4. Phan XUH, Doan VAV, Tran TPL, et al. Clinicoepidemiology of Benign Paroxysmal Positional Vertigo: InitialUtilizing Videonystagmography in the Department of Neurology. Springer Nature Switzerland; 2024:868-875.
5. Moon SY, Kim JS, Kim BK, et al. Clinical characteristics of benign paroxysmal positional vertigo in Korea: a multicenter study. J Korean Med Sci. 2006;21(3):539-543.
6. Bhandari R, Bhandari A, Hsieh YH, Edlow J, Omron R. Prevalence of Horizontal Canal Variant in 3,975 Patients With Benign Paroxysmal Positional Vertigo: A Cross-sectional Study. Neurol Clin Pract. 2023;13(5):e200191.
7. Korres SG, Balatsouras DG. Diagnostic, pathophysiologic, and therapeutic aspects of benign paroxysmal positional vertigo. Otolaryngol Head Neck Surg 2004;131:438–444.
8. Mosca F, Morano M. Benign paroxysmal positional vertigo, incidence and treatment. Ann Otolaryngol Chir Cervicofac 2001;118:95–101.