ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG NẶNG Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, lấy số liệu hồi cứu: từ 01/07/2022 – 30/06/2024. Các trẻ có chẩn đoán bệnh tay chân miệng mức độ nặng Bệnh viện Nhi Trung Ương. Kết quả: 113 trẻ mắc bệnh tay chân miệng, tỷ lệ nam/nữ là 2,1. Nhóm tuổi 12 – 35 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 77%, 100% trẻ có triệu chứng sốt, mụn nước tay chân, giật mình chiếm tỷ lệ 87,6%. Các triệu chứng ít gặp cơn ngưng thở, co giật, tím tái, huyết áp hạ. Cận lâm sàng số lượng bạch cầu nhập viện tăng nhẹ trung bình 13,1 ± 4,3 (G/L). Tỷ lệ EV71 (+) chiếm tỷ lệ cao 70,9% trên tổng số các bệnh nhân được làm xét nghiệm. Tỷ lệ PCR EV dương tính cao nhất ở trong phân (53,3%) và dịch họng 40% (14/35). Bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán ban đầu chủ yếu là tay chân miệng nhóm 2b nhóm 1 và 2b nhóm 2. Tỷ lệ chuyển từ độ từ độ 2b nhóm 1 lên 2b nhóm 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (10,6%). Điều trị bệnh nhân chân tay miệng chủ yếu dùng thuốc Phenobarbital uống( 95,6 %), phenobarbital tiêm 14,2 %, dùng IVIG 35,4 %. Có 5,3% bệnh nhân cần hỗ trợ hô hấp. Đa số bệnh nhân khỏi chiếm 96,5%, tỷ lệ di chứng 3,5 % không có trường hợp tử vong. Có 3,5% bệnh nhân di chứng liệt mềm, yếu chi. Kết luận: Tay chân miệng đa số gặp ở trẻ nam. Triệu chứng lâm sàng chính là sốt, mụn nước tay chân và giật mình. Tỷ lệ PCR EV 71(+) chiếm tỷ lệ cao trong mẫu bệnh phẩm phân và dịch họng. Phát hiện,chẩn đoán, can thiệp điều trị sớm làm giảm các biến chứng và tỷ lệ tử vong tay chân miệng ở trẻ, hạn chế để lại di chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
bệnh tay chân miệng nặng, EV71, trẻ dưới 5 tuổi
Tài liệu tham khảo
2. Nguyễn Thị Mai Phương và cộng sự. (2024). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2023. 03(47), 40–46.
3. Nguyễn Kim Thư (2016). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên virut gây bệnh tay chân miệng tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ y học, Đại học y Hà Nội.
4. Shah V.A., Chong C.Y. C.K.P. et al. (2003). Acta Pediatr. Clin Charact outbreak hand, foot mouth Dis Singapore,32(3), 381-387
5. Wang S., Liu C.C. T.H.W. et al. (1999). CID. Clin Spectr Enterovirus 71 Infect Child South Taiwan, with an Emphas Neurol Complicat, 29, 184-190.
6. Nguyễn Văn Lâm và Nguyễn Phương Hạnh. (2022). Các tuýp huyết thanh của Enterovirus gây bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 152(2013).
7. Nguyễn Minh Tiến và cộng sự. (2024). Điều trị bệnh tay chân miệng biến chứng nặng. 03(47), 32–39.
8. Jones E., Pillay T.D., Liu F. et al. (2018). Outcomes following severe hand foot and mouth disease: A systematic review and meta-analysis. Eur J Paediatr Neurol, 22(5), 763–773.