KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH NGOÀI GAN BẰNG NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG

Phạm Như Hòa1,, Đặng Quang Nam1, Nguyễn Trường Sơn1,2, Lã Diệu Hương1, Nguyễn Hoài Nam1,2, Nguyễn Thanh Nam1, Đặng Trung Hiếu1, Lê Phú Tài1, Nguyễn Thanh Tùng1, Bùi Thanh Tùng1, Kiều Văn Tuấn1, Nguyễn Công Long1,2
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét chỉ định, đánh giá kết quả điều trị và biến chứng của kỹ thuật lấy sỏi đường mật chính ngoài gan bằng nội soi mật tụy ngược dòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 119 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi ống mật chủ nhập viện điều trị lấy sỏi bằng nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) tại Bệnh Viện Bạch Mai từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 64 ± 16,9 tuổi, nữ chiếm ưu thế hơn (53,8%). Có 7,6% số ca là biến đổi giải phẫu dạ dày sau phẫu thuật. Đa số có biến chứng nhiễm trùng đường mật và viêm tụy cấp, lần lượt là 53,8% và 12,6%. Kích thước nhỏ (<1 cm) chiếm 55,5%, 4 bệnh nhân có sỏi kích thước > 2 cm (chiếm 3,4%). Khoảng 1/3 trường hợp sỏi ống mật chủ/sỏi ống gan chung phối hợp với sỏi túi mật và sỏi đường mật trong gan (gộp chung lên tới 55%). Có túi thừa tá tràng DII chiếm 63%. Kết quả thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng: Thông nhú thành công 97,5%, lấy sỏi thành công cho 101 bệnh nhân. Tỷ lệ sạch sỏi ở lần can thiệp đầu tiên đạt 89,1%. Tỷ lệ sạch sỏi 100% khi lấy sỏi bằng rọ, đạt 90% khi tán sỏi nội ống, lấy sỏi bằng bóng đạt 86%. Tỷ lệ sạch sỏi ở lần can thiệp thứ 2 (đạt 92,3%). Tỷ lệ sạch sỏi sau 2 lần can thiệp đạt 98% (114/116). Có 1 bệnh nhân có tai biến thủng, chảy máu 1,7%, Nhiễm trùng sau can thiệp 2,6%, viêm tụy cấp 4,3%. Kết luận: Nội soi chụp mật tụy ngược dòng là một thủ thuật hiệu quả, tương đối an toàn trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Buxbaum JL, Abbas Fehmi SM, Sultan S, et al. ASGE guideline on the role of endoscopy in the evaluation and management of choledocholithiasis. Gastrointest Endosc. Jun 2019; 89(6): 1075-1105.e15. doi:10.1016/j.gie. 2018.10.001
2. Stinton LM, Shaffer EA. Epidemiology of gallbladder disease: cholelithiasis and cancer. Gut Liver. Apr 2012;6(2): 172-87. doi:10.5009/gnl. 2012.6.2.172
3. Sirin G, Hulagu S. Double balloon enteroscopy improves ERCP success in patients with modified small bowel anatomy. North Clin Istanb. 2020; 7(2):131-139. doi:10.14744/nci.2020.54533
4. Tringali A, Costa D, Fugazza A, et al. Endoscopic management of difficult common bile duct stones: Where are we now? A comprehensive review. World J Gastroenterol. Nov 28 2021;27(44): 7597-7611. doi:10.3748/ wjg.v27.i44.7597
5. Liu P, Lin H, Chen Y, Wu YS, Tang M, Lai L. Comparison of endoscopic papillary large balloon dilation with and without a prior endoscopic sphincterotomy for the treatment of patients with large and/or multiple common bile duct stones: a systematic review and meta-analysis. Ther Clin Risk Manag. 2019;15: 91-101. doi:10.2147/tcrm. S182615
6. Ersoz G, Tekesin O, Ozutemiz AO, Gunsar F. Biliary sphincterotomy plus dilation with a large balloon for bile duct stones that are difficult to extract. Gastrointest Endosc. Feb 2003;57(2):156-9. doi:10.1067/mge.2003.52
7. Freeman ML, Nelson DB, Sherman S, et al. Complications of endoscopic biliary sphincterotomy. N Engl J Med. Sep 26 1996; 335(13): 909-18. doi:10.1056/nejm 199609263351301
8. Nguyễn Công Long, Nguyễn Thị Dân. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sỏi ống mật chủ có túi thừa tá tràng và không có túi thừa tá tràng. Tạp chí Y học Việt Nam. 02/25 2022; 510(1): 238-241. doi:10.51298/vmj.v510i1. 1940
9. Nguyễn Công Long, Nguyễn Thanh Nam. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của túi thừa tá tràng quanh nhú đối với sự thành công của kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng. Tạp chí Y học Việt Nam. 06/20 2022;514(1): 66-69. doi:10.51298/vmj. v514i1.2516
10. Cahyadi O, Tehami N, de-Madaria E, Siau K. Post-ERCP Pancreatitis: Prevention, Diagnosis and Management. Medicina (Kaunas). Sep 12 2022;58(9)doi:10.3390/medicina58091261