ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN THUYÊN TẮC PHỔI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT TẠI VIỆN TIM MẠCH BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Phạm Thị Ngát1, Tạ Mỹ Linh2, Tạ Mạnh Long3, Tạ Mạnh Lân4, Nguyễn Thị Liên Hương1, Tạ Mạnh Cường3,
1 Trường Đại học Dược Hà Nội
2 Medicine Optimisation Department, Devon Partnership NHS Trust, Exeter, United Kingdom
3 Viện Tim Mạch Bệnh viện Bạch Mai
4 Trung tâm đánh giá tương đương sinh học Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) TTP cấp và tìm hiểu tác động của chúng đến kết quả điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết alteplase. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu hồ sơ bệnh án của 52 BN TTP cấp từ tháng 10/2019 đến tháng 4/2025 được điều trị thuốc tiêu sợi huyết alteplase tại Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: 17 BN nam và 35 BN nữ (67%), tuổi trung bình 61 ±18, tất cả đều có điểm sPESI ≥ 1 điểm (38% BN 2 điểm, 15%  BN 3 điểm). 28 BN nguy cơ cao (53,9%), 24 BN nguy cơ trung bình-cao. 37 BN (71,2%) tiến triển tốt và xuất viện, 15 BN (28,8%) tiến triển nặng (tử vong, xin về không tiếp tục điều trị). Triệu chứng lâm sàng: khó thở (94%), đau ngực (75%), tần số tim > 100 lần/phút (73%), thở nhanh > 20 lần/phút (46%), SpO2 < 90% (46%), huyết áp tâm thu < 90 mmHg (31%). 100% BN phải hỗ trợ hô hấp khi vào viện (65,4% thở oxy qua sonde mũi, 32,7% phải thở máy xâm nhập, 1,9% thở máy không xâm nhập). Trên điện tâm đồ, 58% BN có hình ảnh S1Q3T3, 50% sóng T đảo ngược ở các chuyển đạo trước tim. Trên siêu âm tim, 33% BN có chỉ số thất phải/thất trái >1 và 15% phát hiện huyết khối trong buồng tim phải. 94% BN có huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, 100 % BN có nồng độ hs troponin T > 0,1ng/mL và NT-ProBNP > 500 pg/mL. Những BN tiến triển nặng thường là những BN TTP nguy cơ cao (87%), suy hô hấp nặng khi nhập viện (SpO2 < 90%), phải thông khí nhân tạo xâm nhập (93%), tỷ số thất phải/thất trái > 1 (87%). Kết luận: Bệnh nhân TTP cấp được điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết đều có nguy cơ cao và nguy cơ trung bình cao. Bệnh nhân tiến triển nặng thường suy hô hấp nặng, phải thông khí nhân tạo xâm nhập, trên siêu âm tim thường tăng gánh thất phải nặng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Konstantinides S.V., Meyer G., Becattinin C. et al.: 2019 ESC Guideline for the diagnosis and management of acute pulmonary embolism developed in collaboration with the European Respiratory Society (ERS), The Task Force for the diagnosis and management of acute pulmonary embolism of the European Society of Cardiology. Eur Heart J, 2020; 41: 543 – 603.
2. Ata F., Ibrahim W. H., Choudry H. et al.: Optimal management, prevalence, and clinical behavior of saddle pulmonary embolism: A systematic review and meta-analysis. Thromb Res, 2022; 217, 86-95.
3. Thomson D., Kourounis G. et al.: ECG in suspected pulmonary embolism. Postgrad Med J, 2019; 95 (1119), 12-17.
4. Nguyễn Văn Tân và cộng sự: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi thuyên tắc phổi tại Bệnh viện Thống Nhất. Tạp chí Y học TP, Hồ Chí Minh, 2018; phụ bản tập 22, số 1: 224 – 230.
5. Nguyễn Thị Tuyết Mai và cộng sự: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thuyên tắc phổi do huyết khối tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học TP, Hồ Chí Minh, 2019; Phụ bản tập 23, số 2: 208 – 213.