ĐÁNH GIÁ ĐỘ DÀY MÔ MỀM VÙNG ĐƯỜNG GIỮA KHẨU CÁI TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP CHÙM TIA HÌNH NÓN (CBCT)
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá độ dày mô mềm vùng giữa khẩu cái bằng phim CBCT nhằm đưa ra hướng dẫn lựa chọn vị trí đặt mini vít chỉnh nha một cách an toàn và hiệu quả cho người Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 70 phim CBCT của bệnh nhân từ 15-30 tuổi. Độ dày mô mềm được đo tại các điểm xác định trên lưới đo tạo bởi các đường ngang vuông góc với đường khớp khẩu cái ở vị trí 4, 8, 12, 16, 20, 24 mm sau lỗ cửa và các đường dọc song song với đường khớp khẩu cái cách về phía bên 2, 4 và 6 mm. Kết quả: Độ dày mô mềm khẩu cái thay đổi theo vị trí giải phẫu với khuynh hướng mỏng nhất ở đường giữa khẩu cái (1.1-1.51 mm) và dày hơn dần ra 2 bên (1.47-3.2 mm). Khi đi từ trước ra sau, vùng khẩu cái trước có khuynh hướng dày hơn (1.44-3.2mm), giảm dần về phía sau, mỏng nhất ở khoảng vùng răng cối lớn thứ nhất hàm trên (0.96-1.7 mm) và hơi tăng lại ở vùng khẩu cái sau. Độ dày mô mềm khẩu cái ở nam có khuynh hướng cao hơn nữ, có khác biệt thống kê ở vài vị trí về phía bên 4, 6 mm ở vị trí cách lỗ cửa 8, 12 và 20 mm (p<0.05), nhưng vùng thuận lợi nhất cũng tương tự như nữ. Độ dày mô mềm khẩu cái giữa và sau ở vùng đường giữa khẩu cái và sang bên 2-4 mm dày trong khoảng 1-2 mm. Kết luận: Ở người Việt Nam vùng giữa khẩu cái từ 8 mm sau lỗ cửa về phía sau đến 24 mm và trong khoảng 2-4 mm sang bên là vùng có độ dày mô mềm trong khoảng 1-2 mm thuận lợi nhất để đặt vít vững ổn lâu dài, ít biến chứng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
CBCT, độ dày mô mềm khẩu cái, mini vít chỉnh nha (TADs).
Tài liệu tham khảo
2. Park JH. Temporary anchorage devices in clinical orthodontics: John Wiley & Sons; 2020.
3. Kakali L, Alharbi M, Pandis N, Gkantidis N, Kloukos D. Success of palatal implants or mini-screws placed median or paramedian for the reinforcement of anchorage during orthodontic treatment: a systematic review. Eur J Orthod. 2019; 41(1):9-20.
4. Gupta N, Hungund S, Astekar MS, Dodani K. Evaluation of palatal mucosal thickness and its association with age and gender. Biotech Histochem. 2014;89(7):481-7.
5. Oh SH, Lee SR, Choi JY, Kim SH, Hwang EH, Nelson G. Quantitative cone-beam computed tomography evaluation of hard and soft tissue thicknesses in the midpalatal suture region to facilitate orthodontic mini-implant placement. Korean J Orthod. 2021;51(4):260-9.
6. Gibas-Stanek M, Żabicki S, Urzędowski M, Pihut M. Evaluation of Palatal Bone Thickness at the Implantation Areas of Two Popular Bone-Anchored Distalizers-A Cone Beam Computed Tomography Retrospective Study. Diagnostics (Basel). 2023;13(14).
7. Vu T, Bayome M, Kook YA, Han SH. Evaluation of the palatal soft tissue thickness by cone-beam computed tomography. Korean J Orthod. 2012;42(6):291-6.
8. Poorsattar-Bejeh Mir A, Haghanifar S, Poorsattar-Bejeh Mir M, Rahmati-Kamel M. Individual scoring and mapping of hard and soft tissues of the anterior hard palate for orthodontic miniscrew insertion. J Investig Clin Dent. 2017;8(1).