ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG ĐẠI TRỰC TRÀNG SAU XẠ TRỊ BẰNG ARGON PLASMA COAGULATION (APC)

Phạm Như Hòa1, Nguyễn Công Long1,2, Nguyễn Công Long1,2, Kiều Văn Tuấn1, Nguyễn Trường Sơn1,2, Đặng Quang Nam1, Vũ Mạnh Hà1, Nguyễn Tiến Tùng1, Nguyễn Thị Phương1, Lã Diệu Hương1, Nguyễn Thanh Nam1, Đào Văn Hảo1, Nguyễn Mạnh Cường1, Nguyễn Đức Tú1, Nguyễn Hoài Nam1,2,
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị cầm máu điện đông bằng khí argon (APC) ở bệnh nhân (BN) có tổn thương đại trực tràng sau xạ trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang, đối tượng là các BN có tổn thương viêm và loạn sản mạch đại trực tràng sau xạ trị ung thư vùng tiểu khung được điều trị bằng APC tại Trung tâm Tiêu hóa - Gan mật, Bệnh viện Bạch mai trong thời gian từ tháng 9/2018 đến tháng 10/2023, cỡ mẫu thuận tiện. Kết quả: Nghiên cứu thu được 64 BN với tuổi trung bình là 62,7±10,7 (32 – 85), nữ giới chiếm đa số (90,6%). Thời gian xuất hiện triệu chứng sau xạ trị 3 năm với tỉ lệ 93,7%. Tất cả bệnh nhân có biểu hiện đi ngoài ra máu, tỉ lệ bệnh nhân phải truyền máu là 39,1%. 100% bệnh nhân có tổn thương ở trực tràng, điểm Zinicola trung bình là 3,5±1,1 (2 – 5), wacher ≥ 3 điểm chiếm 65,7%.  100% trường hợp thủ thuật tiến hành thành công, tỉ lệ tái phát sau 12 tháng là 34,4%. Tác dụng phụ gặp nhiều nhất là đau bụng với 20%, loét 15,4%, hẹp 6,2%. Kết luận: Tổn thương đại trực tràng sau xạ trị thường xuất hiện trong vòng 3 năm, các bệnh nhân đều có tổn thương ở trực tràng, APC là phương pháp cầm máu nội soi an toàn, hiệu quả. Hầu hết bệnh nhân không gặp tác dụng phụ nghiêm trọng sau điều trị. Tác dụng phụ gặp nhiều nhất là đau bụng, loét, hẹp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Xiao M, Whitnall MH. Pharmacological countermeasures for the acute radiation syndrome. Curr Mol Pharmacol. Jan 2009;2(1): 122-33. doi:10.2174/1874467210902010122
2. Denton A, Forbes A, Andreyev J, Maher EJ. Non surgical interventions for late radiation proctitis in patients who have received radical radiotherapy to the pelvis. Cochrane Database Syst Rev. 2002;(1): Cd003455. doi:10.1002/ 14651858.Cd003455
3. Tagkalidis PP, Tjandra JJ. Chronic radiation proctitis. ANZ J Surg. Apr 2001;71(4):230-7. doi:10.1046/j.1440-1622.2001.02081.x
4. Nguyễn Công Long, Hoàng Mạnh Hùng, Lê Vân Anh. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN VTT chảy máu sau tia xạ điều trị bằng phương pháp APC (Argon plasma coagulation). Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2022;4:70-80.
5. Zinicola R, Rutter MD, Falasco G, et al. Haemorrhagic radiation proctitis: endoscopic severity may be useful to guide therapy. Int J Colorectal Dis. Sep 2003;18(5): 439-44. doi:10. 1007/s00384-003-0487-y
6. Wachter S, Gerstner N, Goldner G, Pötzi R, Wambersie A, Pötter R. Endoscopic scoring of late rectal mucosal damage after conformal radiotherapy for prostatic carcinoma. Radiother Oncol. Jan 2000;54(1):11-9. doi:10.1016/s0167-8140(99)00173-5
7. Góes F, Ribeiro R, Portugal M, Abreu G. Argon Plasma Coagulation in Radiation-induced Proctitis. Journal of Coloproctology. 06/27 2022; 42doi:10.1055/s-0042-1750075
8. Sultania S, Sarkar R, Das K, Dhali GK. Argon plasma coagulation is an effective treatment for chronic radiation proctitis in gynaecological malignancy: an observational study. Colorectal Dis. Apr 2019;21(4): 465-471. doi:10.1111/ codi.14541
9. Swan MP, Moore GT, Sievert W, Devonshire DA. Efficacy and safety of single-session argon plasma coagulation in the management of chronic radiation proctitis. Gastrointest Endosc. Jul 2010;72(1):150-4. doi:10.1016/j.gie.2010.01.065
10. Weiner J, Schwartz D, Martinez M, Safdieh J, Aytaman A, Schreiber D. Long-term results on the efficacy of argon plasma coagulation for patients with chronic radiation proctitis after conventionally fractionated, dose-escalated radiation therapy for prostate cancer. Pract Radiat Oncol. 2017 Jan - Feb 2017;7(1):e35-e42. doi:10.1016/j.prro.2016.07.009