KÍCH THƯỚC ĐƯỜNG THỞ TRÊN PHIM CBCT Ở NHÓM NGƯỜI VIỆT MẮC VÀ KHÔNG MẮC NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ: BÁO CÁO LOẠT CA
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá và so sánh kích thước đường hô hấp trên đo đạc trên phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CBCT) giữa nhóm người Việt có và nhóm không có NTTNKN. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo loạt ca được thu thập từ tháng 7/2024 tới tháng 7/2025 tại Phòng khám Chuyên khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu CBCT được hồi cứu từ 7 trường hợp NTTNKN và 4 trường hợp không có NTTNKN đã được xác định bằng đa ký hô hấp hoặc đa ký giấc ngủ. Bốn kích thước tại vị trí khảo sát được đo đạc gồm: diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất (minCSA), kích thước chiều trước sau (minAP) và chiều ngang (minLR) tại vị trí mặt cắt ngang nhỏ nhất và tổng thể tích vùng đường thở khảo sát (Vol). Kết quả: Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng các kích thước được quan tâm ở nhóm NTTNKN cho thấy xu hướng nhỏ hơn nhóm không NTTNKN, tuy nhiên các kết quả không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cỡ tác động của các kích thước với NTTNKN trong nghiên cứu này đều ở mức cao tuy nhiên khoảng tin cậy 95% rộng và đều bao gồm giá trị 0 cho thấy độ bất định cao. Kết luận: Kết quả gợi ý rằng nhóm bệnh nhân NTTNKN có thể có các đặc điểm hẹp hơn về giải phẫu đường hô hấp trên. Dữ liệu ban đầu này đặt nền tảng cho các nghiên cứu quy mô lớn hơn nhằm làm rõ vai trò của CBCT trong đánh giá nguy cơ NTTNKN trên dân số Việt Nam.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ, kích thước đường hô hấp trên, CBCT, báo cáo loạt ca.
Tài liệu tham khảo
2. Benjafield AV, Ayas NT, Eastwood PR, et al. Estimation of the global prevalence and burden of obstructive sleep apnoea: a literature-based analysis. The Lancet Respiratory Medicine. 2019;7(8):687–698.
3. Buchanan A, Cohen R, Looney S, et al. Cone-beam CT analysis of patients with obstructive sleep apnea compared to normal controls. Imaging Sci Dent. 2016;46(1):9–16.
4. Gurgel ML, Junior CC, Cevidanes LHS, et al. Methodological parameters for upper airway assessment by cone-beam computed tomography in adults with obstructive sleep apnea: a systematic review of the literature and meta-analysis. Sleep and Breathing. 2023;27(1):1–30.
5. Ito E, Tsuiki S, Maeda K, et al. Oropharyngeal Crowding Closely Relates to Aggravation of OSA. Chest. 2016;150(2):346–352.
6. Tikku T, Khanna R, Sachan K, et al. Dimensional and volumetric analysis of the oropharyngeal region in obstructive sleep apnea patients: A cone beam computed tomography study. Dent Res J (Isfahan). 2016;13(5):396–404.
7. Sadry S, Koca CG, Kurtulmuş H. Cone beam computed tomography analysis results in patients with obstructive sleep apnoea syndrome. International Journal of Clinical Practice. 2021;75(9):e14497.
8. Sy DQ, Khue DTM, et al. Étude de la prévalence du syndrome d’apnées obstructives du sommeil au Vietnam. Revue des Maladies Respiratoires. 2018;35(1):14–24.