ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐAU, SƯNG VÀ QUÁ TRÌNH LÀNH THƯƠNG MÔ MỀM VÙNG PHẪU THUẬT SAU PHẪU THUẬT NỘI NHA SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI PHẪU THUẬT
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Kính hiển vi phẫu thuật đóng vai trò ngày càng quan trọng trong phẫu thuật nội nha hiện đại nhờ khả năng cung cấp hình ảnh phóng đại rõ nét và ánh sáng tập trung, giúp nâng cao độ chính xác trong các thao tác như mở xương, cắt chóp, tạo xoang và trám ngược. Sử dụng kết hợp với dụng cụ siêu âm và vật liệu trám ngược có hoạt tính sinh học như MTA, kính hiển vi không chỉ hỗ trợ tiếp cận vùng chóp hiệu quả mà còn góp phần giảm sang chấn mô, từ đó hạn chế biến chứng sau phẫu thuật và cải thiện quá trình lành thương mô mềm. Mục tiêu: Đánh giá mức độ đau, sưng và quá trình lành thương mô mềm vùng phẫu thuật sau phẫu thuật nội nha sử dụng kính hiển vi phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng theo dõi dọc không đối chứng tiến hành trên mẫu gồm 18 răng trước vĩnh viễn hàm trên của 12 bệnh nhân có sang thương quanh chóp được chỉ định phẫu thuật nội nha, đến khám và điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 7/2024 đến tháng 7/2025. Quá trình phẫu thuật nội nha được tiến hành dưới kính hiển vi phẫu thuật kết hợp dụng cụ phẫu thuật siêu âm và trám ngược bằng Mineral Trioxide Aggregate (MTA). Đánh giá mức độ đau, sưng tại thời điểm 1 ngày, 3 ngày, 7 ngày sau phẫu thuật theo thang VAS của Pasqualini D (2005). Đánh giá quá trình lành thương mô mềm tại thời điểm 3 ngày tương ứng giai đoạn viêm, 7 ngày tương ứng giai đoạn tăng sinh và 30 ngày tương ứng giai đoạn tái cấu trúc sau phẫu thuật theo thang đo IPR (Inflammatory – Proliferative – Remodeling) của Hamzani Y (2018). Kết quả: Điểm số đau trung bình lần lượt là 0,75 ± 0,62; 0,17 ± 0,39; 0,00 ± 0,00 tại thời điểm 1 ngày, 3 ngày, 7 ngày sau phẫu thuật với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,0015). Điểm số sưng trung bình lần lượt là 1,58 ± 0,52; 0,67 ± 0,49 và 0,00 ± 0,00 tại thời điểm 1 ngày, 3 ngày, 7 ngày sau phẫu thuật với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Điểm số lành thương mô mềm trung bình ở giai đoạn viêm (ngày 3) là 6,25 ± 0,45 trên thang điểm tối đa là 8; giai đoạn tăng sinh 4,42 ± 0,52 trên thang điểm tối đa là 5; giai đoạn tái cấu trúc đạt điểm số tối đa là 3 điểm. Tổng điểm số lành thương mô mềm trung bình là 13,67 ± 0,89 trên thang điểm tối đa là 16, nằm trong khoảng lành thương tốt. Kết luận: Phẫu thuật nội nha sử dụng kính hiển vi phẫu thuật kết hợp dụng cụ siêu âm và vật liệu trám ngược là MTA là phương pháp điều trị hiệu quả, giúp kiểm soát tốt triệu chứng đau và sưng sau phẫu thuật, hỗ trợ tích cực quá trình lành thương mô mềm. Từ đó, góp phần đáng kể nâng cao chất lượng điều trị cũng như chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân
Chi tiết bài viết
Từ khóa
phẫu thuật nội nha hiện đại, vi phẫu nội nha, kính hiển vi phẫu thuật, phẫu thuật chóp.
Tài liệu tham khảo
2. Haj Yahya B, Chaushu G, Hamzani Y. Evaluation of wound healing following surgical extractions using the IPR Scale. Int Dent J. 2020 Oct 8;71(2):133-9. doi:10.1111/idj.12622
3. Hamzani Y, Chaushu G. Evaluation of early wound healing scales/indexes in oral surgery: A literature review. Clin Implant Dent Relat Res. 2018 Dec;20(6): 1030-1035. doi:10.1111/cid. 12680
4. Iqbal MK, Kratchman SI, Guess GM, et al. Microscopic periradicular surgery: perioperative predictors for postoperative clinical outcomes and quality of life assessment. J Endod. 2007 Mar;33(3): 239-44. doi:10.1016/j.joen.2006. 11.017
5. Nguyen NT, Le SH, Nguyen B-LT. The effect of autologous demineralized dentin matrix on postoperative complications and wound healing following lower third molar surgery: A split-mouth randomized clinical trial. Journal of Dental Sciences. 2025 2025/01/01/;20(1):553-559. doi:10.1016/j.jds.2024.04.026
6. Pasqualini D, Cocero N, Castella A, et al. Primary and secondary closure of the surgical wound after removal of impacted mandibular third molars: a comparative study. Int J Oral Maxillofac Surg. 2005 Jan;34(1):52-7. doi:10. 1016/j.ijom.2004.01.023
7. Taha NA, Aboyounes FB, Tamimi ZZ. Root-end microsurgery using a premixed tricalcium silicate putty as root-end filling material: a prospective study. Clin Oral Investig. 2021 Jan; 25(1): 311-317. doi:10.1007/s00784-020-03365-7
8. Zubizarreta-Macho Á, Tosin R, Tosin F, et al. Influence of Guided Tissue Regeneration Techniques on the Success Rate of Healing of Surgical Endodontic Treatment: A Systematic Review and Network Meta-Analysis. J Clin Med. 2022 Feb 18;11(4). doi:10.3390/jcm11041062