KỸ THUẬT MỚI TRONG PHẪU THUẬT THU GỌN VÚ THỂ TÍCH LỚN: SỬ DỤNG VẠT TRỤC MẠCH MANG PHỨC HỢP QUẦNG NÚM VÚ

Tạ Thị Hồng Thuý1,2,, Trần Thiết Sơn1,2, Phạm Thị Việt Dung1,2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Phì đại tuyến vú mức độ rất lớn và khổng lồ luôn là sự thách thức đối với các phẫu thuật viên tạo hình, đặt biệt trong việc bảo tồn phức hợp quầng núm vú (QNV). Nghiên cứu này nhằm giới thiệu kỹ thuật mới sử dụng vạt trục mạch mang QNV nhằm giảm nguy cơ biến chứng hoại tử, biến dạng và mất đi chức năng QNV. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân nữ phẫu thuật thu gọn tuyến vú mức độ rất nhiều và khổng lồ từ năm 2021 tới 2024, sử dụng vạt trục mạch mang QNV với nguồn cấp máu từ động mạch dựa trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT). Xác định mạch xuyên cho QNV ưu thế và thực hiện kỹ thuật thu gọn vú với đường sẹo chữ T. Đánh giá kết quả sau phẫu theo một số tiêu chí chung của phẫu thuật thu gọn vú. Kết quả: 30 bệnh nhân nữ với mức độ sa trễ nhiều, thể tích vú thấp nhất là 1005ml và lớn nhất 2412ml. Chụp MSCT vú xác định nguồn cấp máu cho QNV với các nhánh mạch xuyên từ động mạch vú trong ưu thế trội 60/60 vú (100%). Dựa trên kết quả chụp MSCT thiết kế vạt trục mạch mang phức hợp QNV mang nhánh mạch ưu thế hoàn toàn từ động mạch vú trong với tỉ lệ chiều dài/ chiều rộng 100% >2/1: cuống trên trong  48/60 (80%), cuống trên 11/60 vú (18,33%), cuống dưới trong 1/ 60 vú (1,67%).  Có 02 vú bị hoaị tử một phần QNV  đều thuộc cuống trên nằm trong nhóm phì đại khổng lồ. Cảm giác QNV tốt được phục hồi (96,55%), mức độ hài lòng 93,1%. Kết luận: Tiến bộ ứng dụng chụp MSCT vú xác định nhánh mạch xuyên cấp máu cho QNV độ chính xác cao và xác định được vạt trục mạch mang QNV trong phẫu thuật thu gọn vú phì đại mức độ rất nhiều và khổng lồ. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến này giúp giảm thiểu nguy cơ hoại tử, nguy cơ biến dạng và mất chức năng  QNV trong phẫu thuật thu gọn vú phì đại đặc biệt đối với nhóm mức độ khổng lồ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Kerrigan, C.L., et al., The health burden of breast hypertrophy. Plast Reconstr Surg, 2001. 108(6): p. 1591-9.
2. Chetty V, Ndobe E (2016) Macromastia and gigantomastia: efficacy of the superomedial pedicle pattern for breast reduction surgery. S Afr J Surg 54(4):46–50.
3. Lacerna M, Spears J, Mitra A, Medina C, McCampbell E, Kiran R, Mitra A. Avoiding free nipple grafts during reduction mammaplasty in patients with gigantomastia. Ann Plast Surg. 2005;55(1):21–4.
4. Neligan, P.C., et al., The internal mammary artery perforator flap: new variation on an old theme. Plast Reconstr Surg, 2007. 119(3): p. 891-3.
5. McGregor I.A. và Morgan G. (1973). Axial and random pattern flaps. Br J Plast Surg, 26(3), 202–213.
6. Kemaloglu, C.A. and H. Ozocak, Comparative Outcomes of Inferior Pedicle and Superomedial Pedicle Technique With Wise Pattern Reduction in Gigantomastic Patients. Ann Plast Surg, 2018. 80(3): p. 217-222.
7. Horta R, Silva P, Filipe R et al (2010) Use of Doppler in breast reduc- tion with superomedial or superolateral pedicles. Aesthetic Plast Surg 34(5):680–681.
8. Nakajima H, Imanishi N, Aiso S. Arterial anatomy of the nipple-areola complex. Plast Reconstr Surg. 1995;96(4):843-845.