KẾT QUẢ NẠO VÉT HẠCH TRONG PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2015 -2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả nạo vét hạch trong phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư biểu mô đại tràng và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến nạo vét hạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu (NC) hồi cứu mô tả 409 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến đại tràng và phẫu thuật triệt căn tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2015 – 2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 61,48 ± 13.50, nhóm tuổi thường gặp là ≥ 65 tuổi (61,6%), 56,5% là nam giới, tỷ lệ nam/nữ: 1,3; vị trí u đại tràng trái (61,6%) thường gặp hơn đại tràng phải (38,4%), u chủ yếu ở giai đoạn T3-T4 (88,8%). Số hạch nạo vét trung bình là 14,64 ± 8,75; số hạch di căn trung bình là 1,13 ± 2,26; tỷ lệ di căn hạch là 40,1% (N1: 29,1%, N2: 11%), có 58,9% bệnh nhân có số lượng hạch nạo vét đầy đủ ( ≥ 12 hạch). Việc nạo vét hạch đầy đủ có liên quan đến tuổi < 65, vị trí khối u bên phải, kích thước ≥ 5cm, mức độ xâm lấn thành T3 – T4, giai đoạn TNM II – III. Thời gian sống thêm 5 năm ước tính là 72,1%, tổng số hạch nạo vét < 9 liên quan đến thời gian sống thêm thấp hơn. Kết luận: Tình trạng hạch bạch huyết là yếu tố tiên lượng quan trọng trong ung thư đại tràng giai đoạn I–III. Việc nạo vét hạch đầy đủ không chỉ hỗ trợ phân giai đoạn chính xác mà còn liên quan đến thời gian sống còn của bệnh nhân. Nghiên cứu cho thấy việc nạo vét dưới 9 hạch có thể làm giảm tỷ lệ sống thêm 5 năm. Do đó, cần nạo vét và kiểm tra càng nhiều hạch càng tốt. Vị trí khối u ở đại tràng phải và kích thước khối u ≥5 cm là hai yếu tố tiên lượng độc lập liên quan đến khả năng nạo vét ≥12 hạch.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư đại tràng, nạo vét hạch, phẫu thuật triệt căn
Tài liệu tham khảo
2. Weiser MR. AJCC 8th Edition: Colorectal Cancer. Ann Surg Oncol. 2018;25(6):1454-1455.
3. Voyer TE, Sigurdson ER, Hanlon AL. Colon cancer survival is associated with increasing number of lymph nodes analyzed: a secondary survey of intergroup trial INT-0089. J Clin Oncol. 2003;21.
4. Chang GJ, Rodriguez-Bigas MA, Skibber JM, Moyer VA. Lymph node evaluation and survival after curative resection of colon cancer: systematic review. J Natl Cancer Inst. 2007;99(6):433-441.
5. Goldstein NS, Sanford W, Coffey M, Layfield LJ. Lymph node recovery from colorectal resection specimens removed for adenocarcinoma. Trends over time and a recommendation for a minimum number of lymph nodes to be recovered. Am J Clin Pathol. 1996;106(2):209-216.
6. Wong SL. Lymph node counts and survival rates after resection for colon and rectal cancer. Gastrointest Cancer Res GCR. 2009;3(2 Suppl):S33-35.
7. Goldstein NS. Lymph node recoveries from 2427 pT3 colorectal resection specimens spanning 45 years: recommendations for a minimum number of recovered lymph nodes based on predictive probabilities. Am J Surg Pathol. 2002;26(2):179-189.
8. Frasson MZ, Kock KS, Monteiro LF, Romagna JV. Number of lymph nodes dissected in colorectal cancer and probability of positive nodes, angiolymphatic/perineural invasion, and intracellular mucin in a referral service. J Coloproctology. 2021;36:220-226.
9. Bui L, Rempel E, Reeson D, Simunovic M. Lymph node counts, rates of positive lymph nodes, and patient survival for colon cancer surgery in Ontario, Canada: a population-based study. J Surg Oncol. 2006;93(6):439-445.
10. Baxter NN, Ricciardi R, Simunovic M, Urbach DR, Virnig BA. An evaluation of the relationship between lymph node number and staging in pT3 colon cancer using population-based data. Dis Colon Rectum. 2010;53(1):65-70.