CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM MŨI XOANG DO NẤM XÂM LẤN CẤP TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

Lý Xuân Quang1,2,, Văn Thị Hải Hà1
1 Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
2 Đại học Y Dược TP.HCM

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát các đặc tính lâm sàng của người bệnh viêm mũi xoang do nấm xâm lấn cấp tính (Acute Invasive Fungal Rhinosinusitis - AIFRS) tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tập trung vào đặc điểm lâm sàng, bệnh nền, tác nhân gây bệnh và phương pháp điều trị. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên các người bệnh mắc AIFRS từ năm 2021–2023. Các dữ liệu thu thập bao gồm triệu chứng lâm sàng, kết quả nội soi, chẩn đoán hình ảnh (CT/MRI), phương pháp phẫu thuật và thuốc kháng nấm. Kết quả: Có khoảng 50 người bệnh (tuổi trung bình 60.76 ± 13.82, tỷ lệ nam/nữ gần bằng). Đái tháo đường (94%), COVID-19 (34%) là bệnh nền phổ biến. Mucormycosis (62%) chiếm ưu thế hơn Aspergillus (38%). Triệu chứng chính: hoại tử niêm mạc mũi xoang (96%), đau đầu (90%), đau mặt (68%), giảm thị lực (44%). Biến chứng nặng gồm xâm lấn mắt (36%), nội sọ (24%), viêm màng não (40%). Phẫu thuật chủ yếu là cắt lọc mũi xoang (100%), nội soi (86%). Voriconazole (82%) là kháng nấm thường dùng. Mucormycosis liên quan đái tháo đường, loét khẩu cái (58.1%) và tổn thương xoang hàm (67.7%) nhiều hơn Aspergillus (p<0.05). Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy AIFRS thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường (94%), đặc biệt Mucormycosis (100%). Triệu chứng phổ biến: đau đầu, hoại tử niêm mạc. Mucormycosis gây loét khẩu cái, tổn thương xoang hàm nhiều hơn. COVID-19 làm tăng nguy cơ tử vong gấp 8.83 lần, đòi hỏi chẩn đoán sớm và điều trị tích cực.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Justin H. Turner. Survival Outcomes in Acute Invasive Fungal Sinusitis: A Systematic Review and Quantitative Synthesis of Published Evidence. The Laryngoscope. 2013; 123:1112–1118
2. Ingley AP, Parikh SL, DelGaudio JM. Orbital and Cranial Nerve Presentations and Sequelae are Hallmarks of Invasive Fungal Sinusitis caused by Mucor in Contrast to Aspergillus. Am J Rhinol. 2008; 22 (2):155-158.
3. E.H. Middlebrooks. Acute Invasive Fungal Rhinosinusitis: A Comprehensive Update of CT Findings and Design of an Effective Diagnostic Imaging Model. Am J Neuroradiol. 2015; 36:1529–35.DOI: 10.3174/ajnr. A4298
4. Mariana L. C. Silveira. Impact of early detection of acute invasive fungal rhinosinusitis in immunocompromised patients, BMC infection diseases. 2019; 19:310. DOI:10.1186/s12879-019-3938-y
5. Vaughan C, Bartolo A, Vallabh N, Leong SC. A meta-analysis of survival factors in rhino-orbital-cerebral Mucormycosis-has anything changed in the past 20 years? Clin Otolaryngol Off J ENT-UK Off J Neth Soc Oto-Rhino-Laryngol Cervico-Facial Surg. 2018;43(6):1454-1464
6. Vishav Yadav, Outcomes of COVID‐19‐associated Mucormycosis epidemic in India: A prospective 2‐year follow‐up study, World J Otorhinolaryngol Head Neck Surg. 2024;1–8.
7. Sakeena J. Payne. Acute Invasive Fungal Rhinosinusitis: A 15-Year Experience with 41 Patients. American Academy of Otolaryngology-Head and Neck Surgery. 2015; 1-6. DOI:10.1177/0194599815627786
8. Roxbury CR, Smith DF, Higgins TS, et al. Complete surgical resection and short-term survival in acute invasive fungal rshinosinusitis.Am J Rhinol Allergy. 2017;31(2):109-116