GIÁ TRỊ CỦA HÌNH ẢNH “HỒ MÁU CỔ TỬ CUNG” TRÊN SIÊU ÂM ĐẦU DÒ ÂM ĐẠO Ở NHỮNG BỆNH NHÂN RAU TIỀN ĐẠO TRUNG TÂM – RAU CÀI RĂNG LƯỢC

Hoàng Đình Thiệp1,, Trần Danh Cường1, Đặng Quang Hùng2, Trần Việt Hòa2, Nguyễn Văn Phú1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá giá trị của hình ảnh “hồ máu cổ tử cung” – ICL (Intracervical lakes )trong việc chẩn đoán và tiên lượng phẫu thuật ở bệnh nhân RTĐTT – RCRL. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 40 bệnh án rau tiền đạo trung tâm – rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/01/2024 đến 31/12/2024. Các bệnh nhân được siêu âm qua đầu dò âm đạo, đánh giá sự có mặt của hình ảnh “hồ máu cổ tử cung”. Mục tiêu là đánh giá sự chính xác của hình ảnh “hồ máu cổ tử cung” trong việc tiên lượng cuộc phẫu thuật như: cắt tử cung, bảo tồn tử cung, số lượng máu truyền, thời gian phẫu thuật,. Kết quả: Có 40 bệnh nhân được chẩn đoán rau cài răng lược trước phẫu thuật có dấu hiệu ICL trên siêu âm đầu dò âm đạo và được xác nhận bằng kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 34,4 tuổi. Tất cả số bệnh nhân RCRL đều có tiền sử phẫu thuật lấy ít nhất một lần. Tỉ lệ  cắt tử cung giữa nhóm bệnh nhân có ICL độ 2 cao gấp 8.4 lần so với nhóm bệnh nhân có ICL độ 1 (OR 8.4, CI 95%: 1.27- 55.39); tỉ lệ này tăng lên 18.2 lần nếu bệnh nhân thuộc nhóm ICL độ 3(OR 18.2, CI 95%: 1.76 -188.07); thời gian phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân có ICL độ 3 kéo dài hơn 1.4 lần so với nhóm bệnh nhân có ICL độ 1 (p=0.016); thể tích máu truyền trung bình ở nhóm bệnh nhân có ICL độ 3 cao hơn gần 3 lần so với nhóm bệnh nhân có ICL độ 1 và gần gấp đôi so với nhóm bệnh nhân có ICL độ 2 (p=0.016). Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra rằng mức độ tăng sinh mạch máu cổ tử cung (ICL) có ảnh hưởng rõ rệt đến một số yếu tố quan trọng trong quá trình phẫu thuật bao gồm: thời gian phẫu thuật, lượng máu truyền và tỷ lệ bảo tồn tử cung.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Miller D.A., Chollet J.A., and Goodwin T.M. (1997). Clinical risk factors for placenta previa-placenta accreta. Am J Obstet Gynecol, 177(1), 210–214.
2. Kayem G., Seco A., Beucher G., et al. (2021). Clinical profiles of placenta accreta spectrum: the PACCRETA population-based study. BJOG Int J Obstet Gynaecol, 128(10), 1646–1655.
3. Leonard S.A., Kennedy C.J., Carmichael S.L., et al. (2020). An Expanded Obstetric Comorbidity Scoring System for Predicting Severe Maternal Morbidity. Obstet Gynecol, 136(3), 440.
4. Lê Thị Hương Trà (2011), Nghiên cứu về rau cài răng lược có can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm 2007- 2011, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
5. Đinh Văn Sinh. Nhận xét chẩn đoán và thái độ xử trí rau tiền đạo ở thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ tại BVPSTW trong 2 năm 2008 – 2009, Luận văn thạc sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, 2010.
6. Ngô Quang Anh. Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler và chụp cộng hưởng từ ở những thai phụ rau cài răng lược rau tiền đạo có sẹo mổ cũ tại bệnh viện Phụ sản TƯ, Luận văn tốt nghiệp BSCK II, Đại học Y Hà Nội, 2022.
7. Cù Chiến Thắng (2023), Mô tả hình ảnh cộng hưởng từ trong chẩn đoán và định hướng xử trí rau tiền đạo – rau cài răng lược tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2021, Luận văn tốt nghiệp BSCK II, Đại học Y Hà Nội.
8. Aryananda R.A., Duvekot J.J., Van Beekhuizen H.J., et al. Transabdominal and transvaginal ultrasound findings help to guide the clinical management of placenta accreta spectrum cases. Acta Obstetricia et Gynecologica Scandinavica, 103(1), 93–102.