THIẾU MÁU VI MẠCH ĐẠI TRÀNG: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ, THAY ĐỔI GIẢI PHẪU MẠCH MÁU ĐẠI TRÀNG, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐẠI TRÀNG THIẾU MÁU. CA LÂM SÀNG VÀ ĐIỂM LẠI Y VĂN

Thái Nguyên Hưng1,, Nguyễn Văn Huy2
1 Bệnh viện K
2 Trường Y - Dược Phenikaa, Đại học Phenikaa, Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu hồi cứu mô tả ca lâm sàng viêm đại tràng thiếu máu trên BN có nhiều yếu tố nguy cơ với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS), kết quả điều trị  phẫu thuật ca LS thiếu máu ĐT. 2. Đánh giá các yếu tố nguy cơ và điểm lại Y văn. Kêt quả nghiên cứu: BN nữ, 83 T, có TS liệt ½ người trái do cao HA, đang điều trị ĐTĐ. Vào viện vì đau bụng hố chậu trái, ỉa máu đỏ, không sốt. Khám không sờ thấy mass. Chụp CLVT dày thành đại tràng trái, dịch ổ bụng. Nội soi đại tràng (NSĐT) ĐT xích ma hẹp, phù nề, mủn, xuất huyết, có viêm đỏ, viêm  loét và giả mạc. XN: hồng cầu 4,03 T/L; huyết sắc tố (Hb):119 g/L; hematocrite 0,36 L/L; bạch cầu (BC) 13,11 G/L; tiểu cầu 303 G/L. fibrinogen 7,31 g/L; prothrombin 116%; glucose 8,33 mmol/L; creatinin 98 mmol/L; ure 3,86 mmol/L; CLVT: Dày thành ĐT trái. dịch ổ bụng. Nội soi đại tràng (NSĐT): Viêm đỏ, phù nề, có giả mạc, chảy máu, viêm  loét sùi ĐT xích ma gây hẹp lòng ĐT. Tổn thương trong mổ: ĐT xích ma dày quanh chu vi, hẹp, phù nề, tím, viêm  loét có giả mạc, xuất huyêt, có điểm hoại tử. Phẫu thuật: Cắt đoạn ĐT xích ma. Kết quả GPB: Viêm loét có giả mạc, có điểm hoại tử, hẹp lòng ĐT. Kết luận: Viêm đại tràng thiếu máu là bệnh lý thiếu máu không do tắc mạch thường xảy ra ở bệnh nhân ngoài 60-70 T, có nhiều yếu tố nguy cơ như bệnh lý tim mạch, rung nhĩ, loạn nhịp, tăng HA, xơ vữa mạch máu, đái tháo đường  hoặc các BN nặng có huyết động thấp, dùng các thuốc gây nghiện, loạn thần, chống viêm giảm đau không steroid hoặc sau mổ vỡ phình ĐM chủ, lọc máu chu kỳ, bệnh nhân táo bón kéo dài... Biểu hiện lâm sàng mơ hồ, chủ yếu là đau bụng, ỉa lỏng, ỉa phân đen (thiếu máu đại tràng phải) hay ỉa máu đỏ (thiếu máu đại tràng trái). Chụp CLVT có giá trị chẩn đoán cao. Các tổn thương qua NSĐT không tương xứng với mức độ tổn thương thành đại tràng. Điều trị nội khoa các trường hợp tổn thương nhẹ và vừa bao gồm nhin ăn, hút dạ dày, dùng kháng sinh cephalosporin thế hệ III và quinolone. Phẫu thuật khi đại tràng hẹp hay thủng và có dấu hiệu phúc mạc. Phẫu thuật cấp cứu khi  viêm phúc mạc hoại tử đại tràng (thủng) có tỷ lệ biến chứng và TV cao (>48%-54%)

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Theodoropoulou Angeliki, Koutroubakis IE. Ischemic colitis: Clinical practice in diagnosis and Treatment. World J Gastroenterol 2008;14: 7302-8.
2. Thái Nguyên Hưng, Khổng Văn Quang. Kết quả phẫu thuật và điều trị sốc nhiễm trùng nhiễm độc, hoại tử toàn bộ đại tràng trên bệnh nhân đã phẫu thuật ung thư trực tràng. Y học Việt nam 539(2) 2024:35-38.
3. Hourmand-ollivier I et al. Cardiac sources of embolism should be routinely screened in ischemic colitis. Am J Gastroenterol 2003; 98: 1573-7.
4. Baixauli J et al. Investigation and management of ischemic colitis Cleve Clin J Med 2003;70: 920-1.
5. Yamazaki T, Shirai Y, Tada T. Ischemic colitis arising in watershed areas of the colonic blood supply: a report of two cases. Surg Today 1997;27: 460-2.
6. Beppu K, Osada T, Nagahara A et al. Relationship between endoscopic findings and clinical severity in ischemic colitis. Intern.Med 2011; 50: 2263-7.
7 Favier C, Bonneau HP, Minh T. Endoscopic diagnosis of regressive ischemic colitis. Endoscopic, histologic and arteriographic correlation. Nouv Presse Med 1976;5: 77-9.
8. Anon R, Bosca MM, Sanchis V. Factor predicting pronosis in ischemic colitis. World J Gastroenterol 2006;12: 4875-8