THỰC TRẠNG CẤP CỨU TRƯỚC VIỆN TRÊN BỆNH NHÂN NGỪNG TUẦN HOÀN NGOẠI VIỆN TẠI VIỆT NAM: KHOẢNG CÁCH VỚI TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VÀ HƯỚNG CẢI THIỆN

Trương Phi Hùng1, Đặng Tường Vi1, Nguyễn Nhật Tài1, Nguyễn Minh Kha1, Nguyễn Hoàng Tuấn1, Trần Nguyễn Phương Hải2,
1 Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Chợ Rẫy

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ngừng tuần hoàn (NTH) ngoại viện là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật. “Chuỗi sinh tồn” gồm sáu mắt xích do AHA và ILCOR đề xuất nhằm giảm tử vong và cải thiện hồi phục thần kinh. Tại Việt Nam, việc thực hiện hai mắt xích đầu trong chuỗi này còn hạn chế và chưa được khảo sát đầy đủ. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng thực hiện hai mắt xích đầu tiên khi tiếp cận bệnh nhân NTH ngoại viện, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện trong cộng đồng. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng về cấp cứu trước viện trên bệnh nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân NTH ngoại viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến 15/06/2024. Kết quả: Trong thời gian hồi cứu, chúng tôi ghi nhận 453 ca ngừng tuần hoàn (NTH) ngoại viện, trong đó có 86 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi trung bình là 49,1 ± 17,2, chủ yếu ≥ 45 tuổi (59%), nam giới chiếm ưu thế (79,1%) với tỉ lệ nam:nữ là 3,8:1. Tỉ lệ tử vong là 55,8% và tỉ lệ kết cục nội viện xấu là 74,4%. NTH ngoại viện chủ yếu xảy ra tại nhà (56,9%), kế đến là trên đường phố/cao tốc (19,8%). Dù đa số bệnh nhân được người chứng kiến (84,9%), chỉ 15,1% được hồi sức tim phổi (HSTP) trước khi đến viện, chủ yếu là ép tim đơn thuần (12,8%), còn ép tim kèm thông khí chỉ chiếm 2,3%. Nhóm sống sót có xu hướng được tiếp cận y tế sớm hơn (<40 phút: 73,6% so với 45,1%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: NTH ngoại viện trong nghiên cứu có tỉ lệ tử vong cao với 55,8% và tỉ lệ kết cục xấu nội viện cao với 74,4%. Đa số bệnh nhân NTH ngoại viện được người chứng kiến với tỉ lệ 84,9% nhưng tỉ lệ được hồi sức tim phổi (HSTP) từ người chứng kiến là 15,1%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Perman SM, Elmer J, Maciel CB, et al. 2023 American Heart Association Focused Update on Adult Advanced Cardiovascular Life Support: An Update to the American Heart Association Guidelines for Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency Cardiovascular Care. Circulation. 2024/01/30 2024;149(5):e254-e273. doi:10.1161/ CIR.0000000000001194
2. Bray JE, Grasner J-T, Nolan JP, et al. Cardiac Arrest and Cardiopulmonary Resuscitation Outcome Reports: 2024 Update of the Utstein Out-of-Hospital Cardiac Arrest Registry Template. Circulation. 2024/08/27 2024;150(9):e203-e223. doi:10.1161/CIR.0000000000001243
3. Elhussain MO, Ahmed FK, Mustafa NM, et al. The Role of Automated External Defibrillator Use in the Out-of-Hospital Cardiac Arrest Survival Rate and Outcome: A Systematic Review. Cureus. Oct 2023;15(10):e47721. doi:10.7759/cureus.47721
4. Do SN, Luong CQ, Pham DT, et al. Survival after traumatic out-of-hospital cardiac arrest in Vietnam: a multicenter prospective cohort study. BMC emergency medicine. Nov 23 2021; 21(1):148. doi:10.1186/s12873-021-00542-z
5. Hoang BH, Do NS, Vu DH, et al. Outcomes for out-of-hospital cardiac arrest transported to emergency departments in Hanoi, Vietnam: A multi-centre observational study. Emergency medicine Australasia : EMA. Jun 2021;33(3):541-546. doi:10.1111/1742-6723.13750
6. Grossestreuer AV, Abella BS, Sheak KR, et al. Inter-rater reliability of post-arrest cerebral performance category (CPC) scores. Resuscitation. Dec 2016; 109:21-24. doi:10.1016/ j.resuscitation.2016.09.006
7. Nguyễn Đình T, Nguyễn Thị L, Nguyễn Thị Kiều T, et al. Nghiên cứu thực trạng cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoại viện tại Bệnh viện E năm 2024. Tạp chí Y học Việt Nam. 04/21 2025; 549(1)doi:10.51298/vmj.v549i1.13594