KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng rối loạn trầm cảm (thang điểm Beck) ở người bệnh có hội chứng ruột kích thích. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 123 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng ruột kích thích theo tiêu chuẩn Rome IV và đánh giá mức độ trầm cảm tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 08/2024 đến 05/2025. Tiêu chí loại trừ: các bệnh lý tiêu hóa, nội tiết thực thể và không đồng ý tham gia. Phương pháp thu thập: bộ câu hỏi nghiên cứu và thang điểm trầm cảm BECK (BDI). Kết quả: tuổi trung bình 44,75 ± 15,03; nữ chiếm 58,5%; sống tại nông thôn chiếm 58,5%. Đau bụng (70,7%) là triệu chứng phổ biến nhất. Phân nhóm HCRKT: thể không phân loại (31,7%), thể hỗn hợp (26,8%), thể tiêu chảy (23,6%), thể táo bón (17,9%). Chúng tôi ghi nhận 53,6% BN HCRKT không trầm cảm; trầm cảm nhẹ: 13,8%, trầm cảm trung bình: 10,6%, trầm cảm nặng: 22%. Mối liên quan HCRKT – trầm cảm có ý nghĩa thống kê giữa các thể HCRKT và mức độ trầm cảm (p < 0,001). Thể HCRKT thể hỗn hợp có tỷ lệ trầm cảm nặng cao nhất (36,4%), trong khi HCRKT thể không phân loại có tỷ lệ không trầm cảm cao nhất (87,2%). Kết luận: Có mối liên quan rõ rệt giữa thể bệnh HCRKT và mức độ trầm cảm, đặc biệt ở HCRKT thể hỗn hợp.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Hội chứng ruột kích thích, Rối loạn trầm cảm.
Tài liệu tham khảo
2. Mohammad Zamani, Shaghayegh Alizadeh‐Tabari và Vahid Zamani (2019), "Systematic review with meta‐analysis: the prevalence of anxiety and depression in patients with irritable bowel syndrome", Alimentary pharmacology & therapeutics, 50(2), tr. 132-143.
3. Beck At (1961), "An inventory for measuring depression", Arch Gen Psychiatry, 4, tr. 53-63.
4. Duy Thông Võ và Ngọc Phúc Nguyễn (2021), "Hiệu quả thuốc Sulpiride trong cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích", Tạp chí Y học Việt Nam, 502(1).
5. Rebecca M Lovell và Alexander C Ford (2012), "Effect of gender on prevalence of irritable bowel syndrome in the community: systematic review and meta-analysis", Official journal of the American College of Gastroenterology| ACG, 107(7), tr. 991-1000.
6. Patricia A Huerta, Manuel Cifuentes, Charles Levenstein và các cộng sự. (2019), "The association of occupational psychosocial factors with the prevalence of irritable bowel syndrome in the Chilean working population", Annals of Work Exposures and Health, 63(4), tr. 426-436.
7. Brian E Lacy, Fermín Mearin, Lin Chang và các cộng sự. (2016), "Bowel disorders", Gastroenterology, 150(6), tr. 1393-1407. e5.
8. Maria Rosaria A Muscatello, Antonio Bruno, Giuseppe Scimeca và các cộng sự. (2014), "Role of negative affects in pathophysiology and clinical expression of irritable bowel syndrome", World Journal of Gastroenterology: WJG, 20(24), tr. 7570.
9. Hong-Yan Qin, Chung-Wah Cheng, Xu-Dong Tang và các cộng sự. (2014), "Impact of psychological stress on irritable bowel syndrome", World journal of gastroenterology: WJG, 20(39),