ĐỘ DÀY XƯƠNG Ổ RĂNG HÀM DƯỚI Ở VÙNG RĂNG NANH VÀ RĂNG HÀM NHỎ CỦA NGƯỜI BỆNH CÓ TƯƠNG QUAN XƯƠNG LOẠI I TRÊN PHIM CT CONEBEAM

Nguyễn Thị Thu Phương1, Đặng Văn Hậu1,2,, Hà Thị Thuần3, Phan Ngọc Tân1, Đặng Mai Linh1, Đào Mạnh Ngọc Minh1, Nguyễn Hoàng Yến Nhi1, Đỗ Thuận An1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Trung tâm Y tế Lạng Giang
3 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả một số chỉ số sọ-mặt của người bệnh có tương quan xương loại I với các kiểu mặt khác nhau trên phim sọ nghiêng tiêu chuẩn. Xác định độ dày xương ổ răng hàm dưới vùng răng nanh và răng hàm nhỏ trên phim chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón (CTCB) và mối tương quan với các kiểu mặt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu chùm ca bệnh thực hiện khảo sát trên phim sọ nghiêng tiêu chuẩn (cephalometric) và phim CTCB của những người bệnh trong độ tuổi 18-47, đến khám tại Trung tâm Kỹ thuật cao Khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2024 tới tháng 6/2025. Kết quả: Trên phim sọ nghiêng, số đo góc SNA và SNB lần lượt tăng dần tương ứng với 3 kiểu mặt cao-trung bình-thấp (81,1o-83,2o-84,8o) và (77,8o-80,6o-82,6o). Đối với phim CTCB, độ dày bản xương mặt ngoài lớn nhất ở vùng răng hàm nhỏ thứ hai vị trí 6mm so với đường CEJ về phía chóp (1,58-1,74-1,98mm tương ứng 3 kiểu mặt cao-trung bình-thấp) và nhỏ nhất ở vùng răng nanh vị trí 2mm so với đường CEJ về phía chóp (0,59-0,58-0,7mm tương ứng 3 kiểu mặt cao-trung bình-thấp). Độ dày bản xương mặt trong lớn nhất ở vùng răng hàm nhỏ thứ hai ở vị trí 6mm từ CEJ về phía chóp (3,98-4-4,58mm tương ứng 3 kiểu mặt cao-trung bình-thấp) và nhỏ nhất ở vùng răng hàm nhỏ thứ nhất ở vị trí 2mm từ CEJ về phía chóp (0,59-0,52-0,92mm tương ứng 3 kiểu mặt cao-trung bình thấp). Có sự tương đồng về sự biến đổi của độ dày bản xương giữa các kiểu mặt. Kết luận: Độ dày bản xương có sự tăng lên về phía chóp răng ở vị trí răng nanh và răng hàm nhỏ ở ba góc mặt phân loại theo chiều đứng. Góc mặt có sự ảnh hưởng đến độ dày bản xương, bản ngoài có độ dày xương tỉ lệ nghịch với góc mặt và ngược lại với bản trong

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Khan MYA, Kishore MSV, Bukhari SAA, Rachala MR, Sashidhar NR. Alveolar and Skeletal Chin Dimensions Associated with Lower Facial Height Among Different Divergent Patterns. J Clin Diagn Res. 2016;10(5):ZC75-80. doi:10. 7860/JCDR/2016/19932.7811
2. Sendyk M, Linhares DS, Pannuti CM, Paiva JB de, Rino Neto J. Effect of orthodontic treatment on alveolar bone thickness in adults: a systematic review. Dental Press J Orthod. 2019;24:34-45. doi:10.1590/2177-6709.24.4.034-045.oar
3. Kapila SD, Nervina JM. CTCB in orthodontics: assessment of treatment outcomes and indications for its use. Dentomaxillofac Radiol. 2015;44(1): 20140282. doi:10.1259/dmfr. 20140282
4. Hoàng Kim Cúc. Xác định kích thước xương ổ răng trên phim CT Cone Beam hàm trên, dưới. Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2019.
5. Nguyễn Thị Hưởng và Nguyễn Thị Bích Ngọc. Đặc điểm bản ngoài xương hàm dưới ở người bệnh có khớp cắn loại III trên phim chụp cắt lớp vi tính chùm tia nón. VMJ. 2023;531(1B): 303-307. doi:10.51298/vmj. v531i1B.7077
6. Li B, Li J, Wang H, Xie X, Wen J, Li H. Relationship between different skeletal facial types and anterior alveolar bone thickness with cone-beam computed tomography in an Asian population. Ann Transl Med. 2022;10(18):956. doi:10.21037/atm-22-935
7. Tayseer Al Zain, Donald J. Ferguson. Cephalometric characterization of an adult Emirati sample with Class I malocclusion. Journal of Orthodontic Science. 2012;1(1):11-15. doi:10. 4103/2278-0203.94772
8. Formosa J, Zou M, Chung CH, Boucher NS, Li C. Mandibular alveolar bone thickness in untreated Class I subjects with different vertical skeletal patterns: a cone-beam computed tomography study. The Angle Orthodontist. 2023;93(6):683-694. doi:10.2319/030523-151.