ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHỨC NĂNG NGHE CỦA TRẺ MẮC BỆNH KHIẾM THÍNH BẨM SINH TẠI VIỆT NAM
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chức năng nghe của trẻ mắc bệnh khiếm thính bẩm sinh (KTBS) tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 trẻ KTBS tại 7 Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội, Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật ở 3 vùng miền của Việt Nam. Kết quả: Tuổi trung bình của trẻ KTBS là 11,3±2,4 với triệu chứng là không nói được 68,7%; học kém 48,7%; không tập trung 42,7%; %; ống tai chít hẹp 5,7%; viêm tai 3,7% và không có vành tai 2,3%. Hầu hết trẻ không có âm ốc tai (99,7% ở tai phải và 99,3% ở tai trái), không có sóng V (98,3% ở cả tai phải và tai trái), không có phản xạ cơ bàn đạp (98,7% ở tai phải và 96,0% ở tai trái). Tỉ lệ nghe kém mức độ 4 là 66,7% ở tai phải và 69,0% ở tai trái; nghe kém mức độ 3 là 19,3% ở tai phải và 19,7% ở tai trái. Tỉ lệ nghe kém tiếp nhận là 96,3% và nghe kém hỗn hợp 3,7%. Kết luận: Trẻ mắc KTBS thường không nói được, học kém, có mức độ nghe kém nặng và hầu hết là nghe kém tiếp nhận.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
đặc điểm lâm sàng, chức năng nghe, khiếm thính bẩm sinh.
Tài liệu tham khảo
2. Phạm Vũ Hồng Hạnh (2017), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chức năng nghe và gen ở trẻ điếc bẩm sinh có chỉ định cấy điện cực ốc tai, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Phạm Đình Nguyên (2018), Nghiên cứu khiếm thính không mắc phải ở trẻ em, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
4. Frederic R.E. Acke and Els M.R. De Leenheer (2022), "Hearing Loss in Stickler Syndrome: An Update", 13 (9), pp. 1571.
5. Korver A.M., Smith R.J., Van Camp G., et al. (2017), "Congenital hearing loss", Nat Rev Dis Primers, 3 pp. 16094.
6. Lieu J.E.C., Kenna M., Anne S., et al. (2020), "Hearing Loss in Children: A Review", Jama, 324 (21), pp. 2195-2205.
7. Stevens G., Flaxman S., Brunskill E., et al. (2013), "Global and regional hearing impairment prevalence: an analysis of 42 studies in 29 countries", Eur J Public Health, 23 (1), pp. 146-152.